Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.116

Tăng Chi Bộ 10.116
Aṅguttara Nikāya 10.116

12. Phẩm Đi Xuống
12. Paccorohaṇivagga

Ajita
Ajitasutta

1. Bấy giờ có du sĩ Ajita đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm.
Atha kho ajito paribbājako yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi.

Sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, du sĩ Ajita nói với Thế Tôn:
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho ajito paribbājako bhagavantaṃ etadavoca:

“Thưa Tôn giả Gotama, chúng tôi có người đồng Phạm hạnh là vị Hiền trí.
“Amhākaṃ, bho gotama, paṇḍito nāma sabrahmacārī.

vị này có nghĩ đến năm trăm tâm xứ. Với những tâm xứ ấy, các người ngoại đạo khi bị cật nạn, biết rằng: ‘Chúng tôi đang bị cật nạn’.”
Tena pañcamattāni cittaṭṭhānasatāni cintitāni, yehi aññatitthiyā upāraddhāva jānanti upāraddhasmā”ti.

Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo, các Thầy có thọ trì những căn bản địa của bậc Hiền trí không?”
“dhāretha no tumhe, bhikkhave, paṇḍitavatthūnī”ti?

“Bạch Thế Tôn, nay đến thời, bạch Thiện Thệ, nay đến thời Thế Tôn thuyết.
“Etassa, bhagavā, kālo etassa, sugata, kālo

Sau khi nghe Thế Tôn, các Tỷ-kheo sẽ thọ trì.”
yaṃ bhagavā bhāseyya, bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantī”ti.

“Vậy này các Tỷ-kheo, hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
“Tena hi, bhikkhave, suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:

2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người với lời phi pháp, bài xích, công kích lời phi pháp. Với lời ấy, vị ấy kích thích một hội chúng phi pháp đến la cao tiếng, lớn tiếng rằng:
“Idha, bhikkhave, ekacco adhammikena vādena adhammikaṃ vādaṃ abhiniggaṇhāti abhinippīḷeti, tena ca adhammikaṃ parisaṃ rañjeti. Tena sā adhammikā parisā uccāsaddamahāsaddā hoti:

“Vị Tôn giả thật là một Hiền trí! Vị Tôn giả thật là một Hiền trí! “.
‘paṇḍito vata bho, paṇḍito vata bho’ti.

3. Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có người với lời phi pháp bài xích, công kích lời đúng pháp. Với lời ấy, vị ấy kích thích một hội chúng phi pháp đến la cao tiếng, lớn tiếng rằng:
Idha pana, bhikkhave, ekacco adhammikena vādena dhammikaṃ vādaṃ abhiniggaṇhāti abhinippīḷeti, tena ca adhammikaṃ parisaṃ rañjeti. Tena sā adhammikā parisā uccāsaddamahāsaddā hoti:

“Vị Tôn giả thật là một Hiền trí! Vị Tôn giả thật là một Hiền trí! “.
‘paṇḍito vata bho, paṇḍito vata bho’ti.

4. Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có người với lời phi pháp bài xích, công kích lời đúng pháp và lời phi pháp. Với lời ấy, vị ấy kích thích một hội chúng phi pháp đến la cao tiếng, lớn tiếng rằng:
Idha pana, bhikkhave, ekacco adhammikena vādena dhammikañca vādaṃ adhammikañca vādaṃ abhiniggaṇhāti abhinippīḷeti, tena ca adhammikaṃ parisaṃ rañjeti. Tena sā adhammikā parisā uccāsaddamahāsaddā hoti:

“Vị Tôn giả thật là một Hiền trí! Vị Tôn giả thật là một Hiền trí! “.
‘paṇḍito vata bho, paṇḍito vata bho’ti.

6. Phi pháp và pháp, này các Tỷ-kheo, cần phải hiểu biết;
Adhammo ca, bhikkhave, veditabbo dhammo ca;

phi mục đích và mục đích, cần phải hiểu biết;
anattho ca veditabbo attho ca.

Sau khi biết phi pháp và pháp, sau khi biết phi mục đích và mục đích, pháp như thế nào, mục đích như thế nào, như thế ấy, cần phải thực hành.
Adhammañca viditvā dhammañca, anatthañca viditvā atthañca yathā dhammo yathā attho tathā paṭipajjitabbaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là phi pháp, thế nào là pháp, thế nào là phi mục đích, thế nào là mục đích?
Katamo ca, bhikkhave, adhammo, katamo ca dhammo, katamo ca anattho, katamo ca attho?

7. Tà kiến, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh kiến là pháp,
Micchādiṭṭhi, bhikkhave, adhammo; sammādiṭṭhi dhammo;

do duyên tà kiến, các pháp ác bất thiện nào khởi lên, đây là phi mục đích;
ye ca micchādiṭṭhipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti, ayaṃ anattho;

do duyên chánh kiến, các pháp thiện đi đến viên mãn trong tu tập, đây là mục đích.
sammādiṭṭhipaccayā ca aneke kusalā dhammā bhāvanāpāripūriṃ gacchanti, ayaṃ attho.

Tà tư duy, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh tư duy là pháp …
Micchāsaṅkappo, bhikkhave, adhammo; sammāsaṅkappo dhammo …

Tà ngữ, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh ngữ là pháp …
micchāvācā, bhikkhave, adhammo; sammāvācā dhammo …

Tà nghiệp, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh nghiệp là pháp …
micchākammanto, bhikkhave, adhammo; sammākammanto dhammo …

Tà mạng, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh mạng là pháp …
micchāājīvo, bhikkhave, adhammo; sammāājīvo dhammo …

Tà tinh tấn, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh tinh tấn là pháp …
micchāvāyāmo, bhikkhave, adhammo; sammāvāyāmo dhammo …

Tà niệm, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh niệm là pháp …
micchāsati, bhikkhave, adhammo; sammāsati dhammo …

Tà định, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh định là pháp …
micchāsamādhi, bhikkhave adhammo; sammāsamādhi dhammo …

Tà trí, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh trí là pháp …
micchāñāṇaṃ, bhikkhave, adhammo; sammāñāṇaṃ dhammo.

Tà giải thoát, này các Tỷ-kheo, là phi pháp; chánh giải thoát là pháp.
Micchāvimutti, bhikkhave, adhammo; sammāvimutti dhammo;

Do duyên tà giải thoát, các pháp ác bất thiện nào khởi lên, đây là phi mục đích.
ye ca micchāvimuttipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti, ayaṃ anattho;

Do duyên chánh giải thoát, các pháp thiện đi đến viên mãn trong tu tập, đây là mục đích.
sammāvimuttipaccayā ca aneke kusalā dhammā bhāvanāpāripūriṃ gacchanti, ayaṃ attho.

‘Phi pháp và pháp, này các Tỷ-kheo, cần phải hiểu biết.
‘Adhammo ca, bhikkhave, veditabbo dhammo ca;

Phi mục đích và mục đích, cần phải hiểu biết.
anattho ca veditabbo attho ca.

Sau khi biết phi pháp và pháp, sau khi biết phi mục đích và mục đích, pháp như thế nào, mục đích như thế nào, như thế ấy, cần phải thực hành.’
Adhammañca viditvā dhammañca, anatthañca viditvā atthañca yathā dhammo yathā attho tathā paṭipajjitabban’ti,

Ðược nói đến như vậy, do duyên này được nói đến như vậy.”
iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt