Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.167

Tăng Chi Bộ 10.167
Aṅguttara Nikāya 10.167

17. Phẩm Jāṇussoṇī
17. Jāṇussoṇivagga

Sự Xuất Ly Của Bậc Thánh (1)
Brāhmaṇapaccorohaṇīsutta

1. Lúc bấy giờ, Bà-la-môn Jānussoṇi, nhân ngày trai giới Uposatha, sau khi gội đầu và mặc đôi áo lụa mới, tay cầm nắm cỏ kusa ướt, đứng không xa Thế Tôn bao nhiêu
Tena kho pana samayena jāṇussoṇi brāhmaṇo tadahuposathe sīsaṃnhāto navaṃ khomayugaṃ nivattho allakusamuṭṭhiṃ ādāya bhagavato avidūre ekamantaṃ ṭhito hoti.

Thế Tôn thấy Bà-la-môn Jānussoṇi, nhân ngày trai giới Uposatha, sau khi gội đầu và mặc đôi áo lụa mới, tay cầm nắm cỏ kusa ướt, đứng một bên không xa bao nhiêu.
Addasā kho bhagavā jāṇussoṇiṃ brāhmaṇaṃ tadahuposathe sīsaṃnhātaṃ navaṃ khomayugaṃ nivatthaṃ allakusamuṭṭhiṃ ādāya ekamantaṃ ṭhitaṃ.

Thấy vậy liền nói với Bà-la-môn Jānussoṇi:
Disvāna jāṇussoṇiṃ brāhmaṇaṃ etadavoca:

“Này Bà-la-môn, nhân ngày trai giới Uposatha, Ông gội đầu, mặc đôi áo lụa mới, tay cầm nắm cỏ kusa ướt, đứng một bên để làm gì?
“kiṃ nu tvaṃ, brāhmaṇa, tadahuposathe sīsaṃnhāto navaṃ khomayugaṃ nivattho allakusamuṭṭhiṃ ādāya ekamantaṃ ṭhito?

Có phải hôm nay là ngày của gia đình Bà-la-môn?”
Kiṃ nvajja brāhmaṇakulassā”ti?

“Thưa Tôn giả Gotama, hôm nay là ngày xuất ly của gia đình Bà-la-môn.”
“Paccorohaṇī, bho gotama, ajja brāhmaṇakulassā”ti.

“Này Bà-la-môn, như thế nào là ngày xuất ly của các Bà-la-môn?”
“Yathā kathaṃ pana, brāhmaṇa, brāhmaṇānaṃ paccorohaṇī hotī”ti?

“Ở đây, thưa Tôn giả Gotama, các Bà-la-môn nhân ngày trai giới Uposatha gội đầu, mặc đôi áo lụa mới, thoa sàn nhà với phân bò ướt, trải với cỏ kusa xanh, và nằm xuống giữa đống cát và nhà lửa.
“Idha, bho gotama, brāhmaṇā tadahuposathe sīsaṃnhātā navaṃ khomayugaṃ nivatthā allena gomayena pathaviṃ opuñjitvā haritehi kusehi pattharitvā antarā ca velaṃ antarā ca agyāgāraṃ seyyaṃ kappenti.

Ðêm ấy họ dậy ba lần, chắp tay đảnh lễ ngọn lửa và nói:
Te taṃ rattiṃ tikkhattuṃ paccuṭṭhāya pañjalikā aggiṃ namassanti:

‘Chúng tôi đi xuống đến Tôn giả! Chúng tôi đi xuống đến Tôn giả!’
‘paccorohāma bhavantaṃ, paccorohāma bhavantan’ti.

Rồi họ đốt lửa với nhiều thục tô, và sanh tô.
Bahukena ca sappitelanavanītena aggiṃ santappenti.

Và sau khi đêm ấy đã qua, họ cúng dường các Bà-la-môn với các món ăn thù diệu, loại cứng và loại mềm.
Tassā ca rattiyā accayena paṇītena khādanīyena bhojanīyena brāhmaṇe santappenti.

Như vậy, thưa Tôn giả Gotama, là lễ đi xuống của các Bà-la-môn.”
Evaṃ, bho gotama, brāhmaṇānaṃ paccorohaṇī hotī”ti.

“Sai khác, này Bà-la-môn, là lễ đi xuống của các Bà-la-môn. Sai khác là sự xuất ly trong Luật bậc Thánh.”
“Aññathā kho, brāhmaṇa, brāhmaṇānaṃ paccorohaṇī hoti, aññathā ca pana ariyassa vinaye paccorohaṇī hotī”ti.

“Như thế nào, thưa Tôn giả Gotama, là sự xuất ly trong Luật bậc Thánh?
“Yathā kathaṃ pana, bho gotama, ariyassa vinaye paccorohaṇī hoti?

Lành thay, nếu Tôn giả Gotama thuyết pháp cho chúng tôi thế nào là trong Luật của bậc Thánh!”
Sādhu me bhavaṃ gotamo tathā dhammaṃ desetu yathā ariyassa vinaye paccorohaṇī hotī”ti.

“Này Bà-la-môn, hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
“Tena hi, brāhmaṇa, suṇāhi, sādhukaṃ manasi karohi; bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, Tôn giả,” Bà-la-môn Jānussoṇi vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Evaṃ, bho”ti kho jāṇussoṇi brāhmaṇo bhagavato paccassosi. Bhagavā etadavoca:

2. Ở đây, này Bà-la-môn, vị Thánh đệ tử suy xét như sau: “Sát sanh đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau”.
“Idha, brāhmaṇa, ariyasāvako iti paṭisañcikkhati: ‘pāṇātipātassa kho pāpako vipāko diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Sau khi suy xét như vậy, vị ấy từ bỏ sát sanh, ra khỏi sát sanh.
So iti paṭisaṅkhāya pāṇātipātaṃ pajahati; pāṇātipātā paccorohati.

… ‘Lấy của không cho đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau.’
… ‘Adinnādānassa kho pāpako vipāko— diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Sau khi suy xét như vậy, vị ấy từ bỏ lấy của không cho, ra khỏi lấy của không cho.
So iti paṭisaṅkhāya adinnādānaṃ pajahati; adinnādānā paccorohati.

… ‘Tà hạnh trong cái dục, đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau.’
… ‘Kāmesumicchācārassa kho pāpako vipāko—diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Sau khi suy xét như vậy, vị ấy từ bỏ tà hạnh trong các dục, ra khỏi tà hạnh trong các dục.
So iti paṭisaṅkhāya kāmesumicchācāraṃ pajahati; kāmesumicchācārā paccorohati.

… ‘Nói láo đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau.’
… ‘Musāvādassa kho pāpako vipāko—diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Sau khi suy xét như vậy, vị ấy từ bỏ nói láo, ra khỏi nói láo.
So iti paṭisaṅkhāya musāvādaṃ pajahati;musāvādā paccorohati.

… ‘Nói hai lưỡi đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau.’
… ‘Pisuṇāya vācāya kho pāpako vipāko—diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Sau khi suy xét như vậy, vị ấy từ bỏ nói hai lưỡi, ra khỏi nói hai lưỡi.
So iti paṭisaṅkhāya pisuṇaṃ vācaṃ pajahati; pisuṇāya vācāya paccorohati.

… ‘Nói ác khẩu đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau.’
… ‘Pharusāya vācāya kho pāpako vipāko—diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Sau khi suy xét như vậy, vị ấy từ bỏ nói ác khẩu, ra khỏi nói ác khẩu.
So iti paṭisaṅkhāya pharusaṃ vācaṃ pajahati; pharusāya vācāya paccorohati.

… ‘Nói lời phù phiếm đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau.’
… ‘Samphappalāpassa kho pāpako vipāko—diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Sau khi suy xét như vậy, vị ấy từ bỏ nói lời phù phiếm, ra khỏi nói lời phù phiếm.
So iti paṭisaṅkhāya samphappalāpaṃ pajahati; samphappalāpā paccorohati.

… ‘Tham dục đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau.’
… ‘Abhijjhāya kho pāpako vipāko—diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Sau khi suy xét như vậy, vị ấy từ bỏ tham dục, ra khỏi tham dục.
So iti paṭisaṅkhāya abhijjhaṃ pajahati; abhijjhāya paccorohati.

… ‘Sân đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau.’
… ‘Byāpādassa kho pāpako vipāko—diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Sau khi suy xét như vậy, vị ấy từ bỏ sân, ra khỏi sân.
So iti paṭisaṅkhāya byāpādaṃ pajahati; byāpādā paccorohati.

‘Tà kiến đưa đến ác dị thục trong đời này và trong đời sau.’
… ‘Micchādiṭṭhiyā kho pāpako vipāko—diṭṭhe ceva dhamme abhisamparāyañcā’ti.

Vị ấy sau khi suy xét như vậy, từ bỏ tà kiến, ra khỏi tà kiến.
So iti paṭisaṅkhāya micchādiṭṭhiṃ pajahati; micchādiṭṭhiyā paccorohati.

Như vậy, này Bà-la-môn, là sự xuất ly trong Luật của bậc Thánh.”
Evaṃ kho, brāhmaṇa, ariyassa vinaye paccorohaṇī hotī”ti.

“3. Thưa Tôn giả, sai khác là sự xuất ly của các Bà-la-môn, sai khác là sự xuất ly trong Luật của bậc Thánh.
“Aññathā kho, bho gotama, brāhmaṇānaṃ paccorohaṇī hoti, aññathā ca pana ariyassa vinaye paccorohaṇī hoti.

Thưa Tôn giả Gotama, sự xuất ly của các Bà-la-môn không đáng giá một phần mười sáu sự xuất ly trong Luật của bậc Thánh.
Imissā, bho gotama, ariyassa vinaye paccorohaṇiyā brāhmaṇānaṃ paccorohaṇī kalaṃ nāgghati soḷasiṃ.

Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! …
Abhikkantaṃ, bho gotama ...pe...

Xin Tôn giả Gotama bắt đầu từ nay nhận con làm đệ tử cư sĩ. Từ này cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng.”
upāsakaṃ maṃ bhavaṃ gotamo dhāretu ajjatagge pāṇupetaṃ saraṇaṃ gatan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt