Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.216

Tăng Chi Bộ 10.216
Aṅguttara Nikāya 10.216

21. Phẩm Thân Do Nghiệp Sanh
21. Karajakāyavagga

Pháp Môn Quanh Co
Saṃsappanīyasutta

“1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết về pháp môn quanh co và pháp môn Chánh pháp. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ giảng.”
“Saṃsappanīyapariyāyaṃ vo, bhikkhave, dhammapariyāyaṃ desessāmi. Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:

“2. Thế nào là pháp môn quanh co, này các Tỷ-kheo, thế nào là pháp môn Chánh pháp?
“Katamo ca, bhikkhave, saṃsappanīyapariyāyo dhammapariyāyo?

Này các Tỷ-kheo, các chúng sanh là chủ của nghiệp, là thừa tự của nghiệp, là sanh căn của nghiệp, là bà con của nghiệp, là chỗ nương tựa của nghiệp.
Kammassakā, bhikkhave, sattā kammadāyādā kammayonī kammabandhū kammapaṭisaraṇā, yaṃ kammaṃ karonti—

Phàm họ làm nghiệp gì, thiện hay ác, họ là những kẻ thừa tự của nghiệp ấy.
kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā—tassa dāyādā bhavanti.

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người sát sanh, bạo ngược, bàn tay lấm máu, tâm chuyên sát hại đả thương, tâm không từ bi đối với tất cả loài hữu tình, sinh vật.
Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātī hoti luddo lohitapāṇi hatapahate niviṭṭho, adayāpanno sabbapāṇabhūtesu.

Vị ấy quanh co với thân, quanh co với lời, quanh co với ý.
So saṃsappati kāyena, saṃsappati vācāya, saṃsappati manasā.

Thân nghiệp của vị ấy quanh co, ngữ nghiệp của vị ấy quanh co, ý nghiệp của vị ấy quanh co, sanh thú quanh co, sanh thành quanh co.
Tassa jimhaṃ kāyakammaṃ hoti, jimhaṃ vacīkammaṃ, jimhaṃ manokammaṃ, jimhā gati, jimhupapatti.

Với người có sanh thú quanh co, này các Tỷ-kheo, có sanh thành quanh co. Ta nói rằng có một trong hai sanh thú sau đây:
Jimhagatikassa kho panāhaṃ, bhikkhave, jimhupapattikassa dvinnaṃ gatīnaṃ aññataraṃ gatiṃ vadāmi—

Các địa ngục nhất hướng đau khổ hay các loài bàng sanh thuộc loại trườn bò.
ye vā ekantadukkhā nirayā yā vā saṃsappajātikā tiracchānayoni.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các loài bàng sanh thuộc loại trườn bò?
Katamā ca sā, bhikkhave, saṃsappajātikā tiracchānayoni?

Loại rắn, bò cạp, rết, con ăn rắn, con mèo, con chuột, con cú, và bất cứ loài súc vật nào, khi thấy người, trườn bò mà đi.
Ahi vicchikā satapadī nakulā biḷārā mūsikā ulūkā, ye vā panaññepi keci tiracchānayonikā sattā manusse disvā saṃsappanti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo là các sinh vật, sự sanh khởi của sinh vật.
Iti kho, bhikkhave, bhūtā bhūtassa upapatti hoti.

Do làm như thế nào, như vậy được sanh ra và được sanh như thế nào, thời có những cảm xúc như vậy.
Yaṃ karoti tena upapajjati. Upapannamenaṃ phassā phusanti.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng các chúng sanh ấy là những kẻ thừa tự nghiệp của mình.
Evamahaṃ, bhikkhave, ‘kammadāyādā sattā’ti vadāmi.

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người lấy của không cho…
Idha pana, bhikkhave, ekacco adinnādāyī hoti ...pe...

có tà hạnh trong các dục… nói láo… nói hai lưỡi… nói lời thô ác… nói lời phù phiếm… có tham ái… có sân tâm… có tà kiến, có kiến điên đảo rằng:
kāmesumicchācārī hoti … musāvādī hoti … pisuṇavāco hoti … pharusavāco hoti … samphappalāpī hoti … abhijjhālu hoti … byāpannacitto hoti … micchādiṭṭhiko hoti viparītadassano:

“Không có bố thí, không có cúng thí, không có tế tự; không có kết quả dị thục các nghiệp thiện ác; không có đời này, không có đời sau; không có mẹ; không có cha; không có các loài hóa sanh; ở đời không có các Sa-môn, Bà-la-môn chân chánh hành trì, chân chánh thành tựu, những vị này, sau khi tự mình với thắng trí chứng ngộ đời này, đời sau và tuyên bố.”
‘natthi dinnaṃ ...pe... sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti.

Người ấy quanh co với thân, quanh co với lời, quanh co với ý.
So saṃsappati kāyena, saṃsappati vācāya, saṃsappati manasā.

Thân nghiệp quanh co, ngữ nghiệp quanh co, ý nghiệp quanh co, sanh thú quanh co, sinh thành quanh co.
Tassa jimhaṃ kāyakammaṃ hoti, jimhaṃ vacīkammaṃ, jimhaṃ manokammaṃ, jimhā gati, jimhupapatti.

Với người có sanh thú quanh co, này các Tỷ-kheo, có sanh thành quanh co, Ta nói rằng:
Jimhagatikassa kho panāhaṃ, bhikkhave, jimhupapattikassa dvinnaṃ gatīnaṃ aññataraṃ gatiṃ vadāmi—

Các địa ngục nhất hướng đau khổ hay các loài bàng sanh thuộc loại trườn bò.
ye vā ekantadukkhā nirayā yā vā saṃsappajātikā tiracchānayoni.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các loài bàng sanh thuộc loại trườn bò?
Katamā ca sā, bhikkhave, saṃsappajātikā tiracchānayoni?

Loại rắn, bò cạp, rết, con ăn rắn, con mèo, con chuột, con cú, và bất cứ loài súc vật nào, khi thấy người, trườn bò mà đi.
Ahi vicchikā satapadī nakulā biḷārā mūsikā ulūkā, ye vā panaññepi keci tiracchānayonikā sattā manusse disvā saṃsappanti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo là các sinh vật, sự sanh khởi của sinh vật.
Iti kho, bhikkhave, bhūtā bhūtassa upapatti hoti,

Do làm như thế nào, như vậy được sanh ra và được sanh như thế nào, thời có những cảm xúc như vậy.
yaṃ karoti tena upapajjati. Upapannamenaṃ phassā phusanti.

Như vậy này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng các chúng sanh ấy là những kẻ thừa tự nghiệp của mình.
Evamahaṃ, bhikkhave, ‘kammadāyādā sattā’ti vadāmi.

Này các Tỷ-kheo, các chúng sanh là chủ của nghiệp, là thừa tự của nghiệp, là sanh căn của nghiệp, là bà con của nghiệp, là chỗ nương tựa của nghiệp.
Kammassakā, bhikkhave, sattā kammadāyādā kammayonī kammabandhū kammapaṭisaraṇā, yaṃ kammaṃ karonti—

Phàm là nghiệp gì, thiện hay ác, họ thừa tự nghiệp ấy.
kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā—tassa dāyādā bhavanti.

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người sau khi đoạn tận sát sanh, từ bỏ sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quý, có lòng từ, sống thương xót đến hạnh phúc của tất cả chúng sanh và các loài hữu tình.
Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātaṃ pahāya pāṇātipātā paṭivirato hoti nihitadaṇḍo nihitasattho, lajjī dayāpanno sabbapāṇabhūtahitānukampī viharati.

Vị ấy không quanh co với thân, không quanh co với lời, không quanh co với ý.
So na saṃsappati kāyena, na saṃsappati vācāya, na saṃsappati manasā.

Thân nghiệp của vị ấy chánh trực, ngữ nghiệp chánh trực, ý nghiệp chánh trực, sanh thú chánh trực, sanh thành chánh trực.
Tassa uju kāyakammaṃ hoti, uju vacīkammaṃ, uju manokammaṃ, uju gati, ujupapatti.

Với người có sanh thú chánh trực, này các Tỷ-kheo, có sanh thành chánh trực, Ta nói rằng một trong hai sanh thú sau đây:
Ujugatikassa kho panāhaṃ, bhikkhave, ujupapattikassa dvinnaṃ gatīnaṃ aññataraṃ gatiṃ vadāmi—

Các thiên giới nhất hướng lạc, hoặc các gia đình cao quý, các Sát-đế-ly đại gia, các Bà-la-môn đại gia, các Gia chủ đại gia, giàu có tài sản lớn, vật thọ dụng lớn, vàng bạc nhiều, tài vật nhiều, tài sản lúa gạo nhiều.
ye vā ekantasukhā saggā yāni vā pana tāni uccākulāni khattiyamahāsālakulāni vā brāhmaṇamahāsālakulāni vā gahapatimahāsālakulāni vā aḍḍhāni mahaddhanāni mahābhogāni pahūtajātarūparajatāni pahūtavittūpakaraṇāni pahūtadhanadhaññāni.

Như vậy, này các Tỷ-kheo là các sinh vật, sự sanh khởi của sinh vật.
Iti kho, bhikkhave, bhūtā bhūtassa upapatti hoti.

Do làm như thế nào, như vậy được sanh ra, và được sinh như thế nào, thời có những cảm xúc như vậy.
Yaṃ karoti tena upapajjati. Upapannamenaṃ phassā phusanti.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng các chúng sanh ấy là những kẻ thừa tự nghiệp của mình..
Evamahaṃ, bhikkhave, ‘kammadāyādā sattā’ti vadāmi.

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người đoạn tận lấy của không cho, từ bỏ lấy của không cho …
Idha pana, bhikkhave, ekacco adinnādānaṃ pahāya adinnādānā paṭivirato hoti ...pe...

đoạn tận tà hạnh trong các dục, từ bỏ tà hạnh trong các dục …
kāmesumicchācārā paṭivirato hoti …

đoạn tận nói láo, từ bỏ nói láo…
musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭivirato hoti …

đoạn tận nói hai lưỡi, từ bỏ nói hai lưỡi…
pisuṇaṃ vācaṃ pahāya pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti …

đoạn tận nói lời thô ác, từ bỏ nói lời thô ác…
pharusaṃ vācaṃ pahāya pharusāya vācāya paṭivirato hoti …

đoạn tận nói lời phù phiếm, từ bỏ nói lời phù phiếm…
samphappalāpaṃ pahāya samphappalāpā paṭivirato hoti …

không có tham dục…
anabhijjhālu hoti …

không có sân tâm, …
abyāpannacitto hoti …

có chánh kiến, không có các kiến điên đảo:
sammādiṭṭhiko hoti aviparītadassano:

Có bố thí, có cúng thí, có tế tự; có kết quả dị thục các nghiệp thiện ác; có đời này, có đời sau; có mẹ; có cha; có các loài hóa sanh. Ở đời có các Sa-môn, Bà-la-môn chân chánh hành trì, chân chánh thành tựu, những vị này, sau khi tự mình với thắng trí chứng ngộ đời này, đời sau và tuyên bố.
‘atthi dinnaṃ ...pe... ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti.

Vị ấy không quanh co với thân, không quanh co với lời, không quanh co với ý.
So na saṃsappati kāyena, na saṃsappati vācāya, na saṃsappati manasā.

Thân nghiệp vị ấy chánh trực, ngữ nghiệp chánh trực, ý nghiệp chánh trực, sanh thú chánh trực, sanh thành chánh trực.
Tassa uju kāyakammaṃ hoti, uju vacīkammaṃ, uju manokammaṃ, uju gati, ujupapatti.

Với người có sanh thú chánh trực, này các Tỷ-kheo, có sanh thành chánh trực, Ta nói rằng có một trong hai sanh thú sau đây:
Ujugatikassa kho pana ahaṃ, bhikkhave, ujupapattikassa dvinnaṃ gatīnaṃ aññataraṃ gatiṃ vadāmi—

Các thiên giới nhất hướng lạc, hoặc các gia đình cao quý, các Sát-đế-ly đại gia, các Bà-la-môn đại gia, các gia chủ đại gia, giàu có tài sản lớn, vật thọ dụng lớn, vàng bạc nhiều, tài vật nhiều, tài sản lúa gạo nhiều.
ye vā ekantasukhā saggā yāni vā pana tāni uccākulāni khattiyamahāsālakulāni vā brāhmaṇamahāsālakulāni vā gahapatimahāsālakulāni vā aḍḍhāni mahaddhanāni mahābhogāni pahūtajātarūparajatāni pahūtavittūpakaraṇāni pahūtadhanadhaññāni.

Như vậy, này các Tỷ-kheo là các sinh vật, sự sanh khởi của sinh vật.
Iti kho, bhikkhave, bhūtā bhūtassa upapatti hoti.

Do làm như thế nào, như vậy được sanh ra và được sanh như thế nào, thời có những cảm xúc như vậy.
Yaṃ karoti tena upapajjati. Upapannamenaṃ phassā phusanti.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng chúng sanh ấy là những kẻ thừa tự nghiệp của mình.
Evamahaṃ, bhikkhave, ‘kammadāyādā sattā’ti vadāmi.

Này các Tỷ-kheo, các chúng sanh là chủ của nghiệp, là những kẻ thừa tự của nghiệp, là sanh căn của nghiệp, là bà con của nghiệp, là chỗ nương tựa của nghiệp.
Kammassakā, bhikkhave, sattā kammadāyādā kammayonī kammabandhū kammapaṭisaraṇā, yaṃ kammaṃ karonti—

Phàm làm nghiệp gì, thiện hay ác, họ là những kẻ thừa tự của nghiệp ấy.
kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā—tassa dāyādā bhavanti.

Này các Tỷ-kheo, đây là pháp môn quanh co và pháp môn Chánh pháp.”
Ayaṃ kho so, bhikkhave, saṃsappanīyapariyāyo dhammapariyāyo”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt