Tăng Chi Bộ 10.33
Aṅguttara Nikāya 10.33
4. Phẩm Upāli Và Ānanda
4. Upālivagga
Cụ Túc Giới
Ubbāhikāsutta
“1. Bạch Thế Tôn, một Tỷ-kheo thành tựu bao nhiêu pháp để được làm vị phân xử?”
“Katihi nu kho, bhante, dhammehi samannāgato bhikkhu ubbāhikāya sammannitabbo”ti?
“Này Upāli, một Tỷ-kheo thành tựu mười pháp để được làm vị phân xử. Thế nào là mười?
“Dasahi kho, upāli, dhammehi samannāgato bhikkhu ubbāhikāya sammannitabbo. Katamehi dasahi?
2. Ở đây, này Upāli, vị Tỷ-kheo giữ giới sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sợ hãi trong những lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và học tập trong các học pháp.
Idhupāli, bhikkhu sīlavā hoti; pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu;
Là người nghe nhiều, thọ trì điều đã nghe, cất chứa điều đã nghe. Những pháp nào, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, tán thán Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh, những pháp như vậy, vị ấy được nghe nhiều, được thọ trì, được đọc tụng bằng lời, được quan sát với ý, được khéo léo thể nhập với chánh kiến.
bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā;
Cả hai giới bổn Pātimokkha được khéo truyền đạt một cách rộng rãi, được khéo phân tích, khéo thông hiểu, khéo quyết định theo kinh, theo chi tiết.
ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso;
Vị ấy được khéo an trú trên luật, không có dao động;
vinaye kho pana ṭhito hoti asaṃhīro;
có khả năng làm cho cả hai phe chống đối thông hiểu, chinh phục họ, làm cho họ thấy, làm cho họ hòa giải với nhau.
paṭibalo hoti ubho atthapaccatthike saññāpetuṃ paññāpetuṃ nijjhāpetuṃ pekkhetuṃ pasādetuṃ;
Vị ấy thiện xảo trong sự sanh khởi và chấm dứt các tránh sự (vấn đề),
adhikaraṇasamuppādavūpasamakusalo hoti—
biết các tránh sự (vấn đề),
adhikaraṇaṃ jānāti;
biết tránh sự (vấn đề) sanh khởi,
adhikaraṇasamudayaṃ jānāti;
biết tránh sự (vấn đề) đoạn diệt,
adhikaraṇanirodhaṃ jānāti;
biết con đường đưa đến tránh sự (vấn đề) được đoạn diệt.
adhikaraṇanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ jānāti.
Thành tựu mười pháp này, này Upāli, Tỷ-kheo được xem là khả năng làm vị phân xử.”
Imehi kho, upāli, dasahi dhammehi samannāgato bhikkhu ubbāhikāya sammannitabbo”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt