Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.67

Tăng Chi Bộ 10.67
Aṅguttara Nikāya 10.67

7. Phẩm Song Đôi
7. Yamakavagga

Tại Nalakapana (1)
Paṭhamanaḷakapānasutta

1. Một thời, Thế Tôn bộ hành giữa dân chúng Kosala, với đại chúng Tỷ-kheo, đi đến tại một thị trấn của dân chúng Kosala tên là Naḷakapāna.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu cārikaṃ caramāno mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ yena naḷakapānaṃ nāma kosalānaṃ nigamo tadavasari.

Tại đấy, Thế Tôn trú ở rừng Palāsa, tại Naḷakapāna.
Tatra sudaṃ bhagavā naḷakapāne viharati palāsavane.

Lúc bấy giờ, Thế Tôn nhân ngày trai giới Uposatha, Thế Tôn đang ngồi, có chúng Tỷ-kheo đoanh vây.
Tena kho pana samayena bhagavā tadahuposathe bhikkhusaṅghaparivuto nisinno hoti.

Rồi Thế Tôn sau phần lớn của đêm, thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các vị Tỷ-kheo với pháp thoại; sau khi nhìn xung quanh chúng Tỷ-kheo đang yên lặng, thật yên lặng, nói với Tôn giả Sāriputta:
Atha kho bhagavā bahudeva rattiṃ bhikkhūnaṃ dhammiyā kathāya sandassetvā samādapetvā samuttejetvā sampahaṃsetvā tuṇhībhūtaṃ tuṇhībhūtaṃ bhikkhusaṅghaṃ anuviloketvā āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi:

“Này Sāriputta, chúng Tỷ-kheo không có hôn trầm thụy miên.
“Vigatathinamiddho kho, sāriputta, bhikkhusaṅgho.

Này Sāriputta, hãy thuyết pháp cho chúng Tỷ-kheo.
Paṭibhātu taṃ, sāriputta, bhikkhūnaṃ dhammī kathā.

Lưng Ta đau mỏi, Ta sẽ nằm duỗi lưng”.
Piṭṭhi me āgilāyati; tamahaṃ āyamissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” tôn giả Sāriputta vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṃ, bhante”ti kho āyasmā sāriputto bhagavato paccassosi.

Rồi Thế Tôn trải gấp tư áo Tăng-già-lê, nằm phía thân hữu bên phải như dáng nằm con sư tử, hai chân đặt trên nhau, chánh niệm tỉnh giác, tác ý đến tưởng ngồi dậy.
Atha kho bhagavā catugguṇaṃ saṅghāṭiṃ paññāpetvā dakkhiṇena passena sīhaseyyaṃ kappesi pāde pādaṃ accādhāya sato sampajāno uṭṭhānasaññaṃ manasi karitvā.

2. Ở đây, Tôn giả Sāriputta gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi:

“Này chư Hiền Tỷ-kheo!”
“āvuso bhikkhave”ti.

“Thưa vâng, Hiền giả,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Sāriputta. Tôn giả Sāriputta nói như sau:
“Āvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato sāriputtassa paccassosuṃ. Āyasmā sāriputto etadavoca:

“3. Này chư Hiền, với ai không có lòng tin trong các pháp thiện, không có xấu hổ … không có sợ hãi … không có tinh tấn …
“Yassa kassaci, āvuso, saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi … ottappaṃ natthi … vīriyaṃ natthi …

không có tuệ trong pháp thiện, với người ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng.
paññā natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi.

Ví như, này chư Hiền, khi trăng đến độ trăng tối; bất luận đêm hay ngày, trăng tổn giảm về sắc, tổn giảm về hình tròn, tổn giảm về ánh sáng, tổn giảm về bề rộng quỹ đạo.
Seyyathāpi, āvuso, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena hāyati maṇḍalena hāyati ābhāya hāyati ārohapariṇāhena;

Cũng vậy, này chư Hiền, với ai không lòng tin trong các thiện pháp, không có xấu hổ … không có sợ hãi … không có tinh tấn …
evamevaṃ kho, āvuso, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi … ottappaṃ natthi … vīriyaṃ natthi …

không có trí tuệ trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận là đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng.
paññā natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi.

Hạng người không có lòng tin, này chư Hiền, tức là tổn giảm.
‘Assaddho purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ;

Hạng người không có lòng xấu hổ, này chư Hiền, tức là tổn giảm.
‘ahiriko purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ;

Hạng người không có lòng sợ hãi, này chư Hiền, tức là tổn giảm.
‘anottappī purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ;

Hạng người không tinh cần tinh tấn, này chư Hiền, tức là tổn giảm.
‘kusīto purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ;

Hạng người không có trí tuệ, này chư Hiền, tức là tổn giảm.
‘duppañño purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ;

Hạng người có phẫn nộ, này chư Hiền, tức là tổn giảm.
‘kodhano purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ;

Hạng người hiềm hận, này chư hiền, tức là tổn giảm.
‘upanāhī purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ;

Hạng người ác dục, này chư Hiền, tức là tổn giảm.
‘pāpiccho purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ;

Hạng người ác bằng hữu, này chư Hiền, tức là tổn giảm.
‘pāpamitto purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ;

Hạng người tà kiến, này chư Hiền, tức là tổn giảm.
‘micchādiṭṭhiko purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ.

4. Này chư Hiền, với ai có lòng tin trong các thiện pháp, có lòng xấu h… có lòng sợ hã…
Yassa kassaci, āvuso, saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi … ottappaṃ atthi …

có trí tuệ trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải tổn giảm.
paññā atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni.

Ví như, này chư Hiền, khi trăng đến độ trăng sáng, bất luận đêm hay ngày, trăng tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về hình tròn, tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về bề rộng quỹ đạo.
Seyyathāpi, āvuso, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena vaḍḍhati maṇḍalena vaḍḍhati ābhāya vaḍḍhati ārohapariṇāhena;

Cũng vậy, này chư Hiền, với ai có lòng tin trong các thiện pháp, có xấu hổ… có sợ hãi… có tinh tấn…
evamevaṃ kho, āvuso, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi … ottappaṃ atthi … vīriyaṃ atthi …

có trí tuệ trong các thiện pháp, với vị ấy bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải tổn giảm.
paññā atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni.

Hạng người có lòng tin trong các thiện pháp, này chư Hiền, tức là không tổn giảm.
‘Saddho purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ;

Hạng người có lòng xấu hổ, này chư Hiền, tức là không tổn giảm.
‘hirīmā purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ;

Hạng người có lòng sợ hãi, này chư Hiền, tức là không tổn giảm.
‘ottappī purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ;

Hạng người tinh cần tinh tấn, này chư Hiền, tức là không tổn giảm.
‘āraddhavīriyo purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ;

Hạng người có trí tuệ, này chư Hiền, tức là không tổn giảm.
‘paññavā purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ;

Hạng người không có phẫn nộ, này chư Hiền, tức là không tổn giảm.
‘akkodhano purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ;

Hạng người không hiềm hận, này chư hiền, tức là không tổn giảm.
‘anupanāhī purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ;

Hạng người không ác dục, này chư Hiền, tức là không tổn giảm.
‘appiccho purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ;

Hạng người thiện bằng hữu, này chư Hiền, tức là không tổn giảm.
‘kalyāṇamitto purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ;

Hạng người chánh tri kiến, này chư Hiền, tức là không tổn giảm.”
‘sammādiṭṭhiko purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametan”ti.

5. Rồi Thế Tôn, sau khi ngồi dậy, bảo Tôn giả Sāriputta:
Atha kho bhagavā paccuṭṭhāya āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi:

“Lành thay, lành thay, này Sāriputta!
“sādhu sādhu, sāriputta.

Với ai không có lòng tin trong các thiện pháp, không có xấu hổ … không có sợ hãi … không có tinh tấn …
Yassa kassaci, sāriputta, saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi … ottappaṃ natthi … vīriyaṃ natthi …

không có trí tuệ trong các thiện pháp, đối với vị ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng.
paññā natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi.

Ví như, này Sāriputta, khi trăng đến độ trăng tối; bất luận đêm hay ngày, trăng tổn giảm về sắc, tổn giảm về hình tròn, tổn giảm về ánh sáng, tổn giảm về bề rộng quỹ đạo.
Seyyathāpi, sāriputta, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena hāyati maṇḍalena hāyati ābhāya hāyati ārohapariṇāhena;

Cũng vậy, này Sāriputta, với ai không có lòng tin trong các thiện pháp, không có xấu hổ… không có sợ hãi… không có tinh tấn… không có trí tuệ trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng.
evamevaṃ kho, sāriputta, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu ...pe... paññā natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā ...pe... no vuddhi.

Hạng người không có lòng tin trong các thiện pháp, này Sāriputta, tức là tổn giảm.
‘Assaddho purisapuggalo’ti, sāriputta, parihānametaṃ;

Hạng người không có xấu hổ, này Sāriputta, tức là tổn giảm.
ahiriko …

Hạng người không có sợ hãi …
anottappī …

Hạng người biếng nhác …
kusīto …

Hạng người ác trí tuệ …
duppañño …

Hạng người phẫn nộ …
kodhano …

Hạng người hiềm hận …
upanāhī …

Hạng người ác dục …
pāpiccho …

Hạng người ác bằng hữu …
pāpamitto …

Hạng người tà kiến, này Sāriputta, tức là tổn giảm.
‘micchādiṭṭhiko purisapuggalo’ti, sāriputta, parihānametaṃ.

Với ai, này Sāriputta, có lòng tin trong các thiện pháp, có lòng xấu hổ… có lòng sợ hãi … có tinh tấn …
Yassa kassaci, sāriputta, saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi … ottappaṃ atthi … vīriyaṃ atthi …

có trí tuệ trong các thiện pháp, đối với vị ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng, không phải tổn giảm.
paññā atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni.

Ví như, này Sāriputta, khi trăng đến độ trăng sáng, bất luận đêm hay ngày, trăng tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về hình tròn, tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về bề rộng quỹ đạo.
Seyyathāpi, sāriputta, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena vaḍḍhati maṇḍalena vaḍḍhati ābhāya vaḍḍhati ārohapariṇāhena;

Cũng vậy, này Sāriputta, với ai có lòng tin trong các thiện pháp, có xấu hổ … có sợ hãi … có tinh tấn…
evamevaṃ kho, sāriputta, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi … ottappaṃ atthi … vīriyaṃ atthi …

có trí tuệ trong các thiện pháp, với vị ấy bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải tổn giảm.
paññā atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni.

Hạng người có lòng tin, này Sāriputta, tức là không có tổn giảm.
‘Saddho purisapuggalo’ti, sāriputta, aparihānametaṃ;

Hạng người có xấu hổ… Hạng người có sợ hãi… Hạng người có tinh tấn… Hạng người có trí tuệ… Hạng người không có phẫn nộ… Hạng người không có hiềm hận… Hạng người ít dục… Hạng người thiện bằng hữu…
hirīmā … ottappī … āraddhavīriyo … paññavā … akkodhano … anupanāhī … appiccho … kalyāṇamitto …

Hạng người chánh tri kiến, này Sāriputta, tức là không tổn giảm.”
‘sammādiṭṭhiko purisapuggalo’ti, sāriputta, aparihānametan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt