Tăng Chi Bộ 10.68
Aṅguttara Nikāya 10.68
7. Phẩm Song Đôi
7. Yamakavagga
Nalakapana (2)
Dutiyanaḷakapānasutta
1. Một thời, Thế Tôn trú ở rừng Palāsa, tại Naḷakapāna.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā naḷakapāne viharati palāsavane.
Lúc bấy giờ, Thế Tôn nhân ngày trai giới Uposatha, Thế Tôn đang ngồi, có chúng Tỷ-kheo đoanh vây.
vTena kho pana samayena bhagavā tadahuposathe bhikkhusaṅghaparivuto nisinno hoti.
Rồi Thế Tôn sau phần lớn của đêm, thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các vị Tỷ-kheo với pháp thoại; sau khi nhìn xung quanh chúng Tỷ-kheo đang yên lặng, thật yên lặng, nói với Tôn giả Sāriputta:
Atha kho bhagavā bahudeva rattiṃ bhikkhūnaṃ dhammiyā kathāya sandassetvā samādapetvā samuttejetvā sampahaṃsetvā tuṇhībhūtaṃ tuṇhībhūtaṃ bhikkhusaṅghaṃ anuviloketvā āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi:
“Này Sāriputta, chúng Tỷ-kheo không có hôn trầm thụy miên.
“Vigatathinamiddho kho, sāriputta, bhikkhusaṅgho.
Này Sāriputta, hãy thuyết pháp cho chúng Tỷ-kheo.
Paṭibhātu taṃ, sāriputta, bhikkhūnaṃ dhammī kathā.
Lưng Ta đau mỏi, Ta sẽ nằm duỗi lưng”.
Piṭṭhi me āgilāyati; tamahaṃ āyamissāmī”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” tôn giả Sāriputta vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṃ, bhante”ti kho āyasmā sāriputto bhagavato paccassosi.
Rồi Thế Tôn trải gấp tư áo Tăng-già-lê, nằm phía thân hữu bên phải như dáng nằm con sư tử, hai chân đặt trên nhau, chánh niệm tỉnh giác, tác ý đến tưởng ngồi dậy.
Atha kho bhagavā catugguṇaṃ saṅghāṭiṃ paññāpetvā dakkhiṇena passena sīhaseyyaṃ kappesi pāde pādaṃ accādhāya sato sampajāno uṭṭhānasaññaṃ manasi karitvā.
2. Ở đây, Tôn giả Sāriputta gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi:
“Này chư Hiền Tỷ-kheo!”
“āvuso bhikkhave”ti.
“Thưa vâng, Hiền giả,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Sāriputta. Tôn giả Sāriputta nói như sau:
“Āvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato sāriputtassa paccassosuṃ. Āyasmā sāriputto etadavoca:
“3. Này chư Hiền, với ai không có lòng tin trong các pháp thiện, không có xấu hổ … không có sợ hãi … không có tinh tấn … không có trí tuệ … không có lắng tai … không có trì pháp … không có suy tư ý nghĩa … không có thực hành đúng pháp …
“Yassa kassaci, āvuso, saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi … ottappaṃ natthi … vīriyaṃ natthi … paññā natthi … sotāvadhānaṃ natthi … dhammadhāraṇā natthi … atthūpaparikkhā natthi … dhammānudhammappaṭipatti natthi …
có phóng dật trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng.
appamādo natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi.
Ví như, này chư Hiền, khi trăng đến độ trăng tối; bất luận đêm hay ngày, trăng tổn giảm về sắc, tổn giảm về hình tròn, tổn giảm về ánh sáng, tổn giảm về bề rộng quỹ đạo.
Seyyathāpi, āvuso, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena hāyati maṇḍalena hāyati ābhāya hāyati ārohapariṇāhena;
Cũng vậy, này chư Hiền, với ai không lòng tin trong các thiện pháp, không có xấu hổ … không có sợ hãi … không có tinh tấn … không có trí tuệ … không có lắng tai … không có trì pháp … không có suy tư ý nghĩa … không có thực hành đúng pháp …
evamevaṃ kho, āvuso, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi … ottappaṃ natthi … vīriyaṃ natthi … paññā natthi … sotāvadhānaṃ natthi … dhammadhāraṇā natthi … atthūpaparikkhā natthi … dhammānudhammappaṭipatti natthi …
có phóng dật trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận là đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng.
appamādo natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi.
4. Này chư Hiền, với ai có lòng tin trong các pháp thiện, có xấu hổ … có sợ hãi … có tinh tấn … có trí tuệ … có lắng tai … có trì pháp … có suy tư ý nghĩa … có thực hành đúng pháp …
Yassa kassaci, āvuso, saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi … ottappaṃ atthi … vīriyaṃ atthi … paññā atthi … sotāvadhānaṃ atthi … dhammadhāraṇā atthi … atthūpaparikkhā atthi … dhammānudhammappaṭipatti atthi …
không có phóng dật trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận là đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải tổn giảm.
appamādo atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni.
Ví như, này chư Hiền, khi trăng đến độ trăng sáng, bất luận đêm hay ngày, trăng tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về hình tròn, tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về bề rộng quỹ đạo.
Seyyathāpi, āvuso, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena vaḍḍhati maṇḍalena vaḍḍhati ābhāya vaḍḍhati ārohapariṇāhena;
Cũng vây, này chư Hiền, với ai có lòng tin trong các pháp thiện, có xấu hổ … có sợ hãi … có tinh tấn … có trí tuệ … có lắng tai … có trì pháp … có suy tư ý nghĩa … có thực hành đúng pháp … không có phóng dật trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận là đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải tổn giảm”.
evamevaṃ kho, āvuso, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu ...pe... appamādo atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihānī”ti.
5. Rồi Thế Tôn, sau khi ngồi dậy, bảo Tôn giả Sāriputta:
Atha kho bhagavā paccuṭṭhāya āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi:
“Lành thay, lành thay, này Sāriputta!
“sādhu sādhu, sāriputta.
Này Sāriputta, với ai không có lòng tin trong các pháp thiện, không có xấu hổ … không có sợ hãi … không có tinh tấn … không có trí tuệ … không có lắng tai … không có trì pháp … không có suy tư ý nghĩa … không có thực hành đúng pháp …
Yassa kassaci, sāriputta, saddhā natthi kusalesu dhammesu hirī natthi … ottappaṃ natthi … paññā natthi … vīriyaṃ natthi … sotāvadhānaṃ natthi … dhammadhāraṇā natthi … atthūpaparikkhā natthi … dhammānudhammappaṭipatti natthi …
có phóng dật trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận là đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng.
appamādo natthi kusalesu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi.
Ví như, này chư Hiền, khi trăng đến độ trăng tối; bất luận đêm hay ngày, trăng tổn giảm về sắc, tổn giảm về hình tròn, tổn giảm về ánh sáng, tổn giảm về bề rộng quỹ đạo.
Seyyathāpi, sāriputta, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena hāyati maṇḍalena hāyati ābhāya hāyati ārohapariṇāhena;
Cũng vậy, này Sāriputta, với ai không có lòng tin trong các pháp thiện, không có xấu hổ … không có sợ hãi … không có tinh tấn … không có trí tuệ … không có lắng tai … không có trì pháp … không có suy tư ý nghĩa … không có thực hành đúng pháp … có phóng dật trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận là đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng.
evamevaṃ kho, sāriputta, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu ...pe... appamādo natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi.
Này Sāriputta, với ai có lòng tin trong các pháp thiện, có xấu hổ … có sợ hãi … có tinh tấn … có trí tuệ … có lắng tai … có trì pháp … có suy tư ý nghĩa … có thực hành đúng pháp …
Yassa kassaci, sāriputta, saddhā atthi kusalesu dhammesu hirī atthi … ottappaṃ atthi … vīriyaṃ atthi … paññā atthi … sotāvadhānaṃ atthi … dhammadhāraṇā atthi … atthūpaparikkhā atthi … dhammānudhammappaṭipatti atthi …
không có phóng dật trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận là đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải tổn giảm.
appamādo atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni.
Ví như, này Sāriputta, khi trăng đến độ trăng sáng, bất luận đêm hay ngày, trăng tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về hình tròn, tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về bề rộng quỹ đạo.
Seyyathāpi, sāriputta, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena vaḍḍhati maṇḍalena vaḍḍhati ābhāya vaḍḍhati ārohapariṇāhena;
Cũng vậy, này Sāriputta, với ai có lòng tin trong các pháp thiện, có xấu hổ … có sợ hãi … có tinh tấn … có trí tuệ … có lắng tai … có trì pháp … có suy tư ý nghĩa … có thực hành đúng pháp … không có phóng dật trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận là đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải tổn giảm”.
evamevaṃ kho, sāriputta, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu ...pe... appamādo atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihānī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt