Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.98

Tăng Chi Bộ 10.98
Aṅguttara Nikāya 10.98

10. Phẩm Nam Cư Sĩ (hay Upāli)
10. Upālivagga

Vị Trưởng Lão
Therasutta

“1. Thành tựu mười pháp này, này các Tỷ-kheo, vị trưởng lão tại địa phương nào vị ấy trú, vị ấy trú an ổn. Thế nào là mười?
“Dasahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, phāsuyeva viharati. Katamehi dasahi?

2. Vị trưởng lão đã lâu ngày được biết đến, xuất gia đã lâu ngày.
Thero hoti rattaññū cirapabbajito,

có giới… chấp nhận và học hỏi trong các học pháp;
sīlavā hoti ...pe...

là vị nghe nhiều…. khéo thể nhập với chánh kiến;
samādāya sikkhati sikkhāpadesu, bahussuto hoti ...pe...

cả hai giới bổn Pàtimokkha được khéo truyền đạt một cách rộng rãi, được khéo phân tích, khéo thông hiểu, khéo quyết định theo kinh, theo chi tiết,
diṭṭhiyā suppaṭividdho, ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso,

vị ấy thiện xảo trong sự sanh khởi và chấm dứt các tranh sự, ưa thích pháp;
adhikaraṇa-samuppāda-vūpasama-kusalo hoti,

dùng lời ái ngữ, hết sức hân hoan trong thắng pháp, thắng luật;
dhammakāmo hoti piyasamudāhāro abhidhamme abhivinaye uḷārapāmojjo,

biết đủ với bất cứ vật dụng nào nhận được như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh;
santuṭṭho hoti itarītara-cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārena,

dễ mến, khéo chế ngự trong khi đi tới đi lui, khi ngồi trong nhà;
pāsādiko hoti abhikkantapaṭikkante susaṃvuto antaraghare nisajjāya,

chứng được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí sức bốn Thiền thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú;
catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī,

do đoạn diệt các lậu hoặc, vị ấy ngay trong hiện tại, với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
āsavānañca khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.

Thành tựu mười pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trưởng lão trú tại địa phương nào, tại địa phương nào, sống được an ổn.”
Imehi kho, bhikkhave, dasahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, phāsuyeva viharatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt