Tăng Chi Bộ 3.72
Aṅguttara Nikāya 3.72
8. Phẩm Ānanda
8. Ānandavagga
Tà Mạng Ðệ Tử
Ājīvakasutta
Một thời, Tôn giả Ānanda trú ở Kosambi, tại khu vườn Ghositā.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ānando kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
Rồi một gia chủ đệ tử của Ājīvaka đi đến Tôn giả Ānanda; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Ānanda rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, gia chủ đệ tử của Ājīvaka nói với Tôn giả Ānanda:
Atha kho aññataro ājīvakasāvako gahapati yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so ājīvakasāvako gahapati āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca:
“Thưa Tôn giả Ānanda, pháp của những ai được khéo thuyết?
“Kesaṃ no, bhante ānanda, dhammo svākkhāto?
Những ai khéo hành trì ở đời?
Ke loke suppaṭipannā?
Những ai khéo vượt qua ở đời?”
Ke loke sukatā”ti?
“Vậy này gia chủ, về vấn đề này Ta sẽ hỏi Ông. Ông kham nhẫn thế nào, hãy trả lời như vậy.
“Tena hi, gahapati, taññevettha paṭipucchissāmi, yathā te khameyya tathā naṃ byākareyyāsi.
Ông nghĩ thế nào, này gia chủ, những ai thuyết pháp để đoạn tận tham, thuyết pháp để đoạn tận sân, thuyết pháp để đoạn tận si, pháp có được các vị ấy khéo thuyết hay không?
Taṃ kiṃ maññasi, gahapati, ye rāgassa pahānāya dhammaṃ desenti, dosassa pahānāya dhammaṃ desenti, mohassa pahānāya dhammaṃ desenti, tesaṃ dhammo svākkhāto no vā?
Hay ở đây, Ông nghĩ thế nào?”
Kathaṃ vā te ettha hotī”ti?
“Thưa Tôn giả, ai thuyết pháp để đoạn tận tham, thuyết pháp để đoạn tận sân, thuyết pháp để đoạn tận si, pháp ấy được khéo thuyết.
“Ye, bhante, rāgassa pahānāya dhammaṃ desenti, dosassa pahānāya dhammaṃ desenti, mohassa pahānāya dhammaṃ desenti, tesaṃ dhammo svākkhāto.
Và ở đây, tôi nghĩ như vậy.”
Evaṃ me ettha hotī”ti.
“Ông nghĩ thế nào, này gia chủ, những ai thực hành đoạn tham, thực hành đoạn sân, thực hành đoạn si, những vị ấy có khéo thực hành ở đời hay không?
“Taṃ kiṃ maññasi, gahapati, ye rāgassa pahānāya paṭipannā, dosassa pahānāya paṭipannā, mohassa pahānāya paṭipannā, te loke suppaṭipannā no vā?
Hay ở đây, Ông nghĩ thế nào?”
Kathaṃ vā te ettha hotī”ti?
“Thưa Tôn giả, những ai thực hành đoạn tham, thực hành đoạn sân, thực hành đoạn si, những vị ấy khéo thực hành ở đời.
“Ye, bhante, rāgassa pahānāya paṭipannā, dosassa pahānāya paṭipannā, mohassa pahānāya paṭipannā, te loke suppaṭipannā.
Và ở đây, tôi nghĩ như vậy.”
Evaṃ me ettha hotī”ti.
“Ông nghĩ thế nào, này gia chủ, với những ai tham được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai; với những ai, sân được đoạn tận … với những ai, si được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai; những vị ấy có khéo vượt qua ở đời hay không?
“Taṃ kiṃ maññasi, gahapati, yesaṃ rāgo pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo, yesaṃ doso pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo, yesaṃ moho pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo, te loke sukatā no vā?
Hay ở đây, Ông nghĩ thế nào?”
Kathaṃ vā te ettha hotī”ti?
“Thưa Tôn giả, với những ai tham được đoạn tận, … với những ai, sân được đoạn tận … với những ai, si được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai; những vị ấy khéo vượt qua ở đời.
“Yesaṃ, bhante, rāgo pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo, yesaṃ doso pahīno ...pe... yesaṃ moho pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo, te loke sukatā.
Và ở đây, tôi nghĩ như vậy.”
Evaṃ me ettha hotī”ti.
“Như vậy, Ông đã trả lời như sau:
“Iti kho, gahapati, tayāvetaṃ byākataṃ:
‘Thưa Tôn giả, những ai thuyết pháp để đoạn tận tham, thuyết pháp để đoạn tận sân, thuyết pháp để đoạn tận si, pháp được các vị ấy khéo thuyết.’
‘ye, bhante, rāgassa pahānāya dhammaṃ desenti, dosassa pahānāya dhammaṃ desenti, mohassa pahānāya dhammaṃ desenti, tesaṃ dhammo svākkhāto’ti.
Và Ông đã trả lời như sau:
Tayāvetaṃ byākataṃ:
‘Thưa Tôn giả, những ai đã thực hành đoạn tận tham … đoạn tận sân … đoạn tận si, những ai đã khéo thực hành ở đời.’
‘ye, bhante, rāgassa pahānāya paṭipannā, dosassa pahānāya paṭipannā, mohassa pahānāya paṭipannā, te loke suppaṭipannā’ti.
Và Ông đã trả lời như sau:
Tayāvetaṃ byākataṃ:
‘Thưa Tôn giả, những ai đã đoạn tận tham, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai. Những ai đã đoạn tận sân … Những ai đã đoạn tận si, đã cắt đứt từ gốc rễ … làm cho không thể sanh khởi trong tương lai. Những vị ấy khéo vượt qua ở đời’”
‘yesaṃ, bhante, rāgo pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo, yesaṃ doso pahīno ...pe... yesaṃ moho pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo, te loke sukatā’”ti.
“ Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả! Thật hy hữu thay, thưa Tôn giả!
“Acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante.
Ở đây sẽ không có tự khen pháp của mình, không có chê trách pháp của người khác.
Na ceva nāma sadhammukkaṃsanā bhavissati, na ca paradhammāpasādanā.
Chỉ có thuyết pháp trong giới xứ, chỉ nói đến mục đích mà không đề cập đến tự ngã.
Āyataneva dhammadesanā, attho ca vutto, attā ca anupanīto.
Thưa Tôn giả, Tôn giả thuyết pháp để đoạn tham, thuyết pháp để đoạn sân, thuyết pháp để đoạn si.
Tumhe, bhante ānanda, rāgassa pahānāya dhammaṃ desetha, dosassa ...pe... mohassa pahanāya dhammaṃ desetha.
Và thưa Tôn giả, pháp được Tôn giả khéo thuyết.
Tumhākaṃ, bhante ānanda, dhammo svākkhāto.
Thưa Tôn giả Ananda, Tôn giả thực hành đoạn tham, … đoạn sân, … Tôn giả thực hành đoạn si.
Tumhe, bhante ānanda, rāgassa pahānāya paṭipannā, dosassa ...pe... mohassa pahānāya paṭipannā.
Tôn giả đã khéo thực hành ở đời.
Tumhe, bhante, loke suppaṭipannā.
Thưa Tôn giả Ananda, tham đã được Tôn giả đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai … sân đã được Tôn giả đoạn tận … si đã được Tôn giả đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Tumhākaṃ, bhante ānanda, rāgo pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo, tumhākaṃ doso pahīno ...pe... tumhākaṃ moho pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo.
Tôn giả đã khéo vượt qua ở đời.
Tumhe loke sukatā.
Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả! Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả!
Abhikkantaṃ, bhante, abhikkantaṃ, bhante.
Bạch Tôn giả, như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đã được Tôn giả Ānanda dùng nhiều phương tiện trình bày.
Seyyathāpi, bhante, nikkujjitaṃ vā ukkujjeyya, paṭicchannaṃ vā vivareyya, mūḷhassa vā maggaṃ ācikkheyya, andhakāre vā telapajjotaṃ dhāreyya: ‘cakkhumanto rūpāni dakkhantī’ti; evamevaṃ ayyena ānandena anekapariyāyena dhammo pakāsito.
Thưa Tôn giả Ānanda, con nay xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và chúng Tăng.
Esāhaṃ, bhante ānanda, taṃ bhagavantaṃ saraṇaṃ gacchāmi dhammañca bhikkhusaṅghañca.
Mong Tôn giả Ānanda nhận con làm đệ tử cư sĩ, từ nay cho đến mạng chung, con xin trọn đời quy ngưỡng!”
Upāsakaṃ maṃ ayyo ānando dhāretu, ajjatagge pāṇupetaṃ saraṇaṃ gatan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt