Tăng Chi Bộ 3.84
Aṅguttara Nikāya 3.84
9. Phẩm Sa-Môn
9. Samaṇavagga
Người Vajji
Vajjiputtasutta
Một thời Thế Tôn trú ở Vesālī, tại Ðại Lâm, chỗ giảng đường có góc nhọn. Rồi một Tỷ-kheo người Vajji đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo người Vajji bạch Thế Tôn:
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ. Atha kho aññataro vajjiputtako bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so vajjiputtako bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, hơn 150 học pháp này, nửa tháng một lần con phải tụng đọc. Bạch Thế Tôn, con không có thể học nổi.
“sādhikamidaṃ, bhante, diyaḍḍhasikkhāpadasataṃ anvaddhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati. Nāhaṃ, bhante, ettha sakkomi sikkhitun”ti.
“Này Tỷ-kheo, Ngươi có thể học ba học pháp không, tăng thượng giới học, tăng thượng định học, tăng thượng tuệ học?”
“Sakkhissasi pana tvaṃ, bhikkhu, tīsu sikkhāsu sikkhituṃ—adhisīlasikkhāya, adhicittasikkhāya adhipaññāsikkhāyā”ti?
“Bạch Thế Tôn, con có thể học ba học pháp, tăng thượng giới học, tăng thượng định học, tăng thượng tuệ học.”
“Sakkomahaṃ, bhante, tīsu sikkhāsu sikkhituṃ—adhisīlasikkhāya, adhicittasikkhāya, adhipaññāsikkhāyā”ti.
“Do vậy, này Tỷ-kheo, Ngươi hãy học tập ba học pháp: tăng thượng giới học, tăng thượng định học, tăng thượng tuệ học.
“Tasmātiha tvaṃ, bhikkhu, tīsu sikkhāsu sikkhassu—adhisīlasikkhāya, adhicittasikkhāya, adhipaññāsikkhāya.
Nếu Ngươi học tập tăng thượng giới học, tăng thượng định học, tăng thượng tuệ học. Này Tỷ-kheo, nhờ học tập ba học pháp này, tham sẽ đoạn tận, sân sẽ đoạn tận, si sẽ đoạn tận.
Yato kho tvaṃ, bhikkhu, adhisīlampi sikkhissasi, adhicittampi sikkhissasi, adhipaññampi sikkhissasi, tassa tuyhaṃ bhikkhu adhisīlampi sikkhato adhicittampi sikkhato adhipaññampi sikkhato rāgo pahīyissati, doso pahīyissati, moho pahīyissati.
Do đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si; điều bất thiện, Ngươi sẽ không làm; điều ác, Ngươi sẽ không theo.”
So tvaṃ rāgassa pahānā dosassa pahānā mohassa pahānā yaṃ akusalaṃ na taṃ karissasi, yaṃ pāpaṃ na taṃ sevissasī”ti.
Tỷ-kheo ấy, sau một thời gian học tập tăng thượng giới, học tập tăng thượng định, học tập tăng thượng tuệ; do học tập tăng thượng giới, học tập tăng thượng định, học tập tăng thượng tuệ, tham được đoạn tận, sân được đoạn tận, si được đoạn tận.
Atha kho so bhikkhu aparena samayena adhisīlampi sikkhi, adhicittampi sikkhi, adhipaññampi sikkhi. Tassa adhisīlampi sikkhato adhicittampi sikkhato adhipaññampi sikkhato rāgo pahīyi, doso pahīyi, moho pahīyi.
Vị ấy, do đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si; nên không làm điều bất thiện, không theo điều ác.
So rāgassa pahānā dosassa pahānā mohassa pahānā yaṃ akusalaṃ taṃ nākāsi, yaṃ pāpaṃ taṃ na sevīti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt