Tăng Chi Bộ 4.114
Aṅguttara Nikāya 4.114
12. Phẩm Kesi
12. Kesivagga
Con Voi
Nāgasutta
“Thành tựu bốn chi phần này, này các Tỷ-kheo, con voi của vua xứng đáng cho vua, là tài sản của Vua, được xem là biểu tượng của vua. Thế nào là bốn?
“Catūhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ gacchati. Katamehi catūhi?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua biết nghe, biết sát hại, biết nhẫn, biết đi đến.
Idha, bhikkhave, rañño nāgo sotā ca hoti, hantā ca, khantā ca, gantā ca.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con voi của vua biết nghe?
Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua, khi người nài sai làm một công tác, hoặc đã làm từ trước hay chưa làm từ trước, sau khi nhiệt tâm tác ý, hoàn toàn chú tâm lóng tai và lắng nghe.
Idha, bhikkhave, rañño nāgo yamenaṃ hatthidammasārathi kāraṇaṃ kāreti—yadi vā katapubbaṃ yadi vā akatapubbaṃ— taṃ aṭṭhiṃ katvā manasi katvā sabbacetasā samannāharitvā ohitasoto suṇāti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con voi của vua biết nghe.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con voi của vua biết sát hại?
Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua sau khi đi đến chiến trận, giết voi, giết người cưỡi voi, giết ngựa, giết người cưỡi ngựa, giết hại xe, giết hại người cưỡi xe, giết các bộ binh.
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthimpi hanati, hatthāruhampi hanati, assampi hanati, assāruhampi hanati, rathampi hanati, rathikampi hanati, pattikampi hanati.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con voi của vua biết sát hại.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con voi của vua biết kham nhẫn?
Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua sau khi đi đến chiến trường, chịu đựng cây giáo đâm, chịu đựng kiếm chém, chịu đựng tên bắn, chịu đựng búa chặt, chịu đựng tiếng trống lớn, tiếng thanh la, tiếng tù và, tiếng trống nhỏ và các tiếng ồn ào khác.
Idha bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato khamo hoti sattippahārānaṃ asippahārānaṃ usuppahārānaṃ pharasuppahārānaṃ bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddānaṃ.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con voi của vua biết kham nhẫn.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con voi của vua biết đi đến?
Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua, khi người nài sai đi đến hướng nào, hoặc trước kia đã có đi hay trước kia không có đi, liền đi đến chỗ ấy một cách mau mắn.
Idha, bhikkhave, rañño nāgo yamenaṃ hatthidammasārathi disaṃ peseti—yadi vā gatapubbaṃ yadi vā agatapubbaṃ— taṃ khippameva gantā hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con voi của vua biết đi đến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti.
Thành tựu với bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, là con voi của vua xứng đáng là của vua, là tài sản của vua, đi đến làm biểu tượng của vua.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ gacchati.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành tựu với bốn pháp, Tỷ-kheo xứng đáng được cung kính, xứng đáng được tôn trọng, xứng đáng được chắp tay, xứng đáng được cúng dường, là ruộng phước vô thượng ở đời. Thế nào là bốn?
Evamevaṃ kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti ...pe... anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi catūhi?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết nghe, biết sát hại, biết kham nhẫn, biết đi đến.
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotā ca hoti, hantā ca, khantā ca, gantā ca.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết nghe?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu sotā hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng, sau khi nhiệt tâm tác ý hoàn toàn, chú tâm và lắng nghe.
Idha, bhikkhave, bhikkhu tathāgatappavedite dhammavinaye desiyamāne aṭṭhiṃ katvā manasi katvā sabbacetasā samannāharitvā ohitasoto dhammaṃ suṇāti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết nghe.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu sotā hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết sát hại?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu hantā hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có chấp nhận dục tầm đã khởi lên, từ bỏ, gạn lọc, chấm dứt, làm cho không hiện hữu, không có chấp nhận sân tầm đã khởi lên … không có chấp nhận hại tầm đã khởi lên, từ bỏ, gạn lọc, chấm dứt, làm cho không hiện hữu.
Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti hanati byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, uppannaṃ byāpādavitakkaṃ ...pe... uppannaṃ vihiṃsāvitakkaṃ ...pe... uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti pajahati vinodeti hanati byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết sát hại.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu hantā hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết kham nhẫn?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khantā hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo kham nhẫn lạnh, kham nhẫn nóng, kham nhẫn đói, khát, sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng mặt trời, các loài bò sát, kham nhẫn những cách nói chửi mắng, phỉ báng, chịu đựng các cảm thọ về thân, khổ đau, nhói đau, mãnh liệt, không khả hỷ, không khả ý, chết điếng người.
Idha, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya, ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ duruttānaṃ durāgatānaṃ vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết kham nhẫn.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khantā hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết đi?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu gantā hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo theo phương hướng nào từ trước chưa từng đi, tại đấy, mọi hành được chỉ tịnh, mọi sanh y được từ bỏ, ái được đoạn diệt. Niết-bàn, vị ấy đi đến chỗ ấy một cách mau chóng.
Idha, bhikkhave, bhikkhu yāyaṃ disā agatapubbā iminā dīghena addhunā yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhākkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ, taṃ khippaññeva gantā hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết đi.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu gantā hoti.
Thành tựu với bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo xứng đáng được cung kính, xứng đáng được tôn trọng, xứng đáng được chắp tay, xứng đáng được cúng dường, là ruộng phước vô thượng ở đời.”
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti ...pe... anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt