Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.16

Tăng Chi Bộ 4.16
Aṅguttara Nikāya 4.16

2. Phẩm Hành
2. Caravagga

Trí Tế Nhị
Sokhummasutta

“Này các Tỷ-kheo, có bốn trí tế nhị này. Thế nào là bốn?
“Cattārimāni, bhikkhave, sokhummāni. Katamāni cattāri?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thành tựu trí tế nhị đối với sắc; không thấy một trí tế nhị đối với sắc nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
Idha, bhikkhave, bhikkhu rūpasokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca rūpasokhummena aññaṃ rūpasokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na samanupassati;

Vị ấy không có phát nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với sắc nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
tena ca rūpasokhummena aññaṃ rūpasokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti.

Vị ấy thành tựu trí tế nhị đối với thọ; không thấy một trí tế nhị đối với thọ nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
Vedanāsokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca vedanāsokhummena aññaṃ vedanāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na samanupassati;

Vị ấy không có phát nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với thọ nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
tena ca vedanāsokhummena aññaṃ vedanāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti.

Vị ấy thành tựu trí tế nhị đối với tưởng; không thấy một trí tế nhị đối với tưởng nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
Saññāsokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca saññāsokhummena aññaṃ saññāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na samanupassati;

Vị ấy không có phát nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với tưởng nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
tena ca saññāsokhummena aññaṃ saññāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti.

Vị ấy thành tựu trí tế nhị đối với hành; không thấy một trí tế nhị đối với hành nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
Saṅkhārasokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca saṅkhārasokhummena aññaṃ saṅkhārasokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na samanupassati;

Vị ấy không có phát nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với hành nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
tena ca saṅkhārasokhummena aññaṃ saṅkhārasokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti.

Này các Tỷ-kheo, đây là bốn trí tế nhị.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri sokhummānīti.

Biết trí tế nhị sắc,
Biết hiện hữu các thọ,
Từ đâu tưởng sanh khởi,
Tại đâu tưởng chấm dứt,
Biết các hành biến khác,
Là khổ, không phải ngã.
Rūpasokhummataṃ ñatvā,
vedanānañca sambhavaṃ;
Saññā yato samudeti,
atthaṃ gacchati yattha ca;
Saṅkhāre parato ñatvā,
dukkhato no ca attato.

Với Tỷ-kheo thấy chánh,
Tịch tịnh, ưa tịch tịnh,
Thọ trì thân tối hậu,
Thắng Ma và Ma quân.
Sa ve sammaddaso bhikkhu,
santo santipade rato;
Dhāreti antimaṃ dehaṃ,
jetvā māraṃ savāhinin”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt