Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.176

Tăng Chi Bộ 4.176
Aṅguttara Nikāya 4.176

18. Phẩm Tư Tâm Sở
18. Sañcetaniyavagga

Mong Cầu
Āyācanasutta

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có lòng tin, nếu chơn chánh mong cầu, hãy mong cầu như sau: “Mong ta sẽ được như Sāriputta, Moggallāna”.
“Saddho, bhikkhave, bhikkhu evaṃ sammā āyācamāno āyāceyya: ‘tādiso homi yādisā sāriputtamoggallānā’ti.

Này các Tỷ-kheo, họ là cán cân, là đồ để đo lường các đệ tử Tỷ-kheo của ta, tức là Sāriputta, Moggallāna.
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ, yadidaṃ sāriputtamoggallānā.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni có lòng tin, nếu chơn chánh mong cầu, hãy mong cầu như sau: “Mong ta sẽ được như Khemā và Tỷ-kheo-ni Uppalavaṇṇā”.
Saddhā, bhikkhave, bhikkhunī evaṃ sammā āyācamānā āyāceyya: ‘tādisā homi yādisā khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā cā’ti.

Này các Tỷ-kheo, họ là cán cân, là đồ để đo lường các đệ tử Tỷ-kheo-ni của ta, tức là Khemā và Tỷ-kheo-ni Uppalavaṇṇā.
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvikānaṃ bhikkhunīnaṃ, yadidaṃ khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā ca.

Này các Tỷ-kheo, nam cư sĩ có lòng tin, nếu chơn chánh mong cầu, hãy mong cầu như sau: “Mong ta sẽ được như gia chủ Citta, và Hatthaka người Ãḷavī”.
Saddho, bhikkhave, upāsako evaṃ sammā āyācamāno āyāceyya: ‘tādiso homi yādiso citto ca gahapati hatthako ca āḷavako’ti.

Này các Tỷ-kheo, họ là cán cân, là đồ để đo lường các đệ tử nam cư sĩ của ta, tức là gia chủ Citta và Hatthaka người Ãḷavī.
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvakānaṃ upāsakānaṃ, yadidaṃ citto ca gahapati hatthako ca āḷavako.

Này các Tỷ-kheo, nữ cư sĩ có lòng tin, nếu chơn chánh mong cầu, hãy mong cầu như sau: “Mong ta sẽ được như nữ cư sĩ Khujjuttarā và Veḷukaṇṭakī, mẹ của Nanda”.
Saddhā, bhikkhave, upāsikā evaṃ sammā āyācamānā āyāceyya: ‘tādisā homi yādisā khujjuttarā ca upāsikā veḷukaṇḍakiyā ca nandamātā’ti.

Này các Tỷ-kheo, họ là cán cân, là đồ để đo lường các đệ tử nữ cư sĩ của ta, tức là nữ cư sĩ Khujjuttarā và Veḷukaṇṭakī, mẹ của Nanda.”
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvikānaṃ upāsikānaṃ, yadidaṃ khujjuttarā ca upāsikā veḷukaṇḍakiyā ca nandamātā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt