Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.183

Tăng Chi Bộ 4.183
Aṅguttara Nikāya 4.183

19. Phẩm Chiến Sĩ
19. Brāhmaṇavagga

Ðiều Ðược Nghe
Sutasutta

Một thời, Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá) tại Veluvana (Trúc Lâm), chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Rồi Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần nước Magadha đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón thăm hỏi.
Atha kho vassakāro brāhmaṇo magadhamahāmatto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi.

Sau khi nói lên với Thế Tôn những lời chào đón thăm hỏi thân hữu, Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần nước Magadha bạch Thế Tôn:
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho vassakāro brāhmaṇo magadhamahāmatto bhagavantaṃ etadavoca:

“Thưa Tôn giả Gotama, tôi nói như sau, thấy như sau:
“Ahañhi, bho gotama, evaṃvādī evaṃdiṭṭhi:

“Khi người nào nói lên điều mình thấy: “Tôi thấy như vậy”. Do vậy, người ấy không có lỗi gì.
‘yo koci diṭṭhaṃ bhāsati—evaṃ me diṭṭhanti, natthi tato doso;

Khi người nào nói lên điều mình nghe: “Tôi nghe như vậy”. Do vậy, người ấy không có lỗi gì.
yo koci sutaṃ bhāsati—evaṃ me sutanti, natthi tato doso;

Khi người nào nói lên điều mình cảm giác: “Tôi cảm giác như vậy”. Do vậy, người ấy không có lỗi gì.
yo koci mutaṃ bhāsati—evaṃ me mutanti, natthi tato doso;

Khi người nào nói lên điều mình thức tri: “Tôi thức tri như vậy”. Do vậy, người ấy không có lỗi gì”.
yo koci viññātaṃ bhāsati—evaṃ me viññātanti, natthi tato doso’”ti.

Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng: “Tất cả điều được thấy cần phải nói ra”.
“Nāhaṃ, brāhmaṇa, sabbaṃ diṭṭhaṃ bhāsitabbanti vadāmi;

Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng: “Tất cả điều được thấy không nên nói ra”.
na panāhaṃ, brāhmaṇa, sabbaṃ diṭṭhaṃ na bhāsitabbanti vadāmi;

Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng: “Tất cả điều được nghe nên nói ra”.
nāhaṃ, brāhmaṇa, sabbaṃ sutaṃ bhāsitabbanti vadāmi;

Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng: “Tất cả điều được nghe không nên nói ra”.
na panāhaṃ, brāhmaṇa, sabbaṃ sutaṃ na bhāsitabbanti vadāmi;

Này Bà-la-môn, Ta không nói rằng: “Tất cả điều được cảm giác nên nói ra”.
nāhaṃ, brāhmaṇa, sabbaṃ mutaṃ bhāsitabbanti vadāmi;

Ta không nói rằng: “Tất cả điều được cảm giác không nên nói ra”.
na panāhaṃ, brāhmaṇa, sabbaṃ mutaṃ na bhāsitabbanti vadāmi;

Ta không nói rằng: “Tất cả điều được thức tri nên nói ra”.
nāhaṃ, brāhmaṇa, sabbaṃ viññātaṃ bhāsitabbanti vadāmi;

Ta không nói rằng: “Tất cả điều được thức tri không nên nói ra”.
na panāhaṃ, brāhmaṇa, sabbaṃ viññātaṃ na bhāsitabbanti vadāmi.

Này Bà-la-môn, phàm nói lên điều thấy gì, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, Ta nói rằng điều thấy như vậy không nên nói ra.
Yañhi, brāhmaṇa, diṭṭhaṃ bhāsato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpaṃ diṭṭhaṃ na bhāsitabbanti vadāmi.

Và này Bà-la-môn, phàm nói lên điều thấy gì, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, Ta nói rằng điều thấy như vậy nên nói ra.
Yañca khvassa, brāhmaṇa, diṭṭhaṃ abhāsato kusalā dhammā parihāyanti, akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpaṃ diṭṭhaṃ bhāsitabbanti vadāmi.

Này Bà-la-môn, phàm nói lên điều nghe gì, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, Ta nói rằng điều nghe như vậy không nên nói ra.
Yañhi, brāhmaṇa, sutaṃ bhāsato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpaṃ sutaṃ na bhāsitabbanti vadāmi.

Và này Bà-la-môn, phàm nói lên điều nghe gì, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, Ta nói rằng điều nghe như vậy nên nói ra.
Yañca khvassa, brāhmaṇa, sutaṃ abhāsato kusalā dhammā parihāyanti, akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpaṃ sutaṃ bhāsitabbanti vadāmi.

Này Bà-la-môn, phàm nói lên điều cảm giác gì, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, Ta nói rằng điều cảm giác như vậy không nên nói ra.
Yañhi, brāhmaṇa, mutaṃ bhāsato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpaṃ mutaṃ na bhāsitabbanti vadāmi.

Và này Bà-la-môn, phàm nói lên điều cảm giác gì, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, Ta nói rằng điều cảm giác như vậy nên nói ra.
Yañca khvassa, brāhmaṇa, mutaṃ abhāsato kusalā dhammā parihāyanti, akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpaṃ mutaṃ bhāsitabbanti vadāmi.

Này Bà-la-môn, phàm nói lên điều thức tri gì, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, Ta nói rằng điều thức tri như vậy không nên nói ra.
Yañhi, brāhmaṇa, viññātaṃ bhāsato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpaṃ viññātaṃ na bhāsitabbanti vadāmi.

Và này Bà-la-môn, phàm nói lên điều thức tri gì, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, Ta nói rằng điều thức tri như vậy nên nói ra.
Yañca khvassa, brāhmaṇa, viññātaṃ abhāsato kusalā dhammā parihāyanti, akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpaṃ viññātaṃ bhāsitabbanti vadāmī”ti.

Rồi Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần xứ Magadha, hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, từ chỗ ngồi đứng dậy rồi ra đi.
Atha kho vassakāro brāhmaṇo magadhamahāmatto bhagavato bhāsitaṃ abhinanditvā anumoditvā uṭṭhāyāsanā pakkāmīti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt