Tăng Chi Bộ 4.205
Aṅguttara Nikāya 4.205
21. Phẩm Bậc Chơn Nhân
21. Sappurisavagga
Con Ðường Tám Ngành
Aṭṭhaṅgikasutta
1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Thầy về người không Chân nhân và người không Chân nhân còn hơn cả người không Chân nhân; về bậc Chân nhân và bậc Chân nhân còn hơn cả bậc Chân nhân. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói. Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế tôn nói như sau:
“Asappurisañca vo, bhikkhave, desessāmi, asappurisena asappurisatarañca; sappurisañca, sappurisena sappurisatarañca. Taṃ suṇātha ...pe....
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người không Chân nhân?
“Katamo ca, bhikkhave, asappuriso?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có tà kiến, có tà tư duy, có tà ngữ, có tà nghiệp, có tà mạng, có tà tinh tấn, có tà niệm, có tà định.
Idha, bhikkhave, ekacco micchādiṭṭhiko hoti, micchāsaṅkappo hoti, micchāvāco hoti, micchākammanto hoti, micchāājīvo hoti, micchāvāyāmo hoti, micchāsati hoti, micchāsamādhi hoti.
Người này, này các Tỷ-kheo, được gọi là người không Chân nhân.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, asappuriso.
3. Này các Tỷ-kheo, thế nào là người không Chân nhân còn hơn cả người không Chân nhân?
Katamo ca, bhikkhave, asappurisena asappurisataro?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người tự mình có tà kiến, còn khích lệ người khác có tà kiến; có tà tư duy..; có tà ngữ..; có tà nghiệp ..; có tà mạng …; có tà tinh tấn …; có tà niệm …; có tà định, còn khích lệ người khác có tà định.
Idha bhikkhave, ekacco attanā ca micchādiṭṭhiko hoti, parañca micchādiṭṭhiyā samādapeti;attanā ca micchāsaṅkappo hoti, parañca micchāsaṅkappe samādapeti;attanā ca micchāvāco hoti, parañca micchāvācāya samādapeti;attanā ca micchākammanto hoti, parañca micchākammante samādapeti;attanā ca micchāājīvo hoti, parañca micchāājīve samādapeti;attanā ca micchāvāyāmo hoti, parañca micchāvāyāme samādapeti;attanā ca micchāsati hoti, parañca micchāsatiyā samādapeti;attanā ca micchāsamādhi hoti, parañca micchāsamādhimhi samādapeti.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là gọi là người không Chân nhân còn hơn cả người không Chân nhân.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, asappurisena asappurisataro.
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là bậc Chân nhân?
Katamo ca, bhikkhave, sappuriso?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có chánh tri kiến, có chánh tư duy, có chánh ngữ, có chánh nghiệp, có chánh mạng, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định.
Idha, bhikkhave, ekacco sammādiṭṭhiko hoti, sammāsaṅkappo hoti, sammāvāco hoti, sammākammanto hoti, sammāājīvo hoti, sammāvāyāmo hoti, sammāsati hoti, sammāsamādhi hoti.
Người này, này các Tỷ-kheo, được gọi là bậc Chân nhân.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sappuriso.
5. Này các Tỷ-kheo, thế nào là bậc Chân nhân còn hơn cả bậc Chân nhân?
Katamo ca, bhikkhave, sappurisena sappurisataro?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người tự mình có chánh tri kiến, còn khích lệ người khác có chánh tri kiến; có chánh tư duy…; có chánh ngữ…; có chánh nghiệp…; có chánh mạng…; có chánh tinh tấn…; có chánh niệm…; có chánh định, còn khích lệ người khác có chánh định.
Idha, bhikkhave, ekacco attanā ca sammādiṭṭhiko hoti, parañca sammādiṭṭhiyā samādapeti;attanā ca sammāsaṅkappo hoti, parañca sammāsaṅkappe samādapeti;attanā ca sammāvāco hoti, parañca sammāvācāya samādapeti;attanā ca sammākammanto hoti, parañca sammākammante samādapeti;attanā ca sammāājīvo hoti, parañca sammāājīve samādapeti;attanā ca sammāvāyāmo hoti, parañca sammāvāyāme samādapeti;attanā ca sammāsati hoti, parañca sammāsatiyā samādapeti;attanā ca sammāsamādhi hoti, parañca sammāsamādhimhi samādapeti.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là gọi là bậc Chân nhân còn hơn cả bậc Chân nhân.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sappurisena sappurisataro”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt