Tăng Chi Bộ 4.206
Aṅguttara Nikāya 4.206
21. Phẩm Bậc Chơn Nhân
21. Sappurisavagga
Con Ðường Mười Ngành
Dasamaggasutta
1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Thầy về người không Chân nhân và người không Chân nhân còn hơn cả người không Chân nhân; về bậc Chân nhân và bậc Chân nhân còn hơn cả bậc Chân nhân. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói. Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế tôn nói như sau:
“Asappurisañca vo, bhikkhave, desessāmi, asappurisena asappurisatarañca; sappurisañca, sappurisena sappurisatarañca. Taṃ suṇātha ...pe....
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người không Chân nhân?
“Katamo ca, bhikkhave, asappuriso?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có tà kiến, có tà tư duy, có tà ngữ, có tà nghiệp, có tà mạng, có tà tinh tấn, có tà niệm, có tà định, tà trí, tà giải thoát.
Idha, bhikkhave, ekacco micchādiṭṭhiko hoti ...pe... micchāñāṇī hoti, micchāvimutti hoti.
Người này, này các Tỷ-kheo, được gọi là người không Chân nhân.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, asappuriso.
3. Này các Tỷ-kheo, thế nào là người không Chân nhân còn hơn cả người không Chân nhân?
Katamo ca, bhikkhave, asappurisena asappurisataro?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người tự mình có tà kiến, còn khích lệ người khác có tà kiến; có tà tư duy..; có tà ngữ..; có tà nghiệp ..; có tà mạng …; có tà tinh tấn …; có tà niệm …; có tà định, còn khích lệ người khác có tà định, có tà trí, còn khích lệ người khác có tà trí; có tà giải thoát, còn khích lệ người khác có tà giải thoát.
Idha, bhikkhave, ekacco attanā ca micchādiṭṭhiko hoti, parañca micchādiṭṭhiyā samādapeti ...pe... attanā ca micchāñāṇī hoti, parañca micchāñāṇe samādapeti;attanā ca micchāvimutti hoti, parañca micchāvimuttiyā samādapeti.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là gọi là người không Chân nhân còn hơn cả người không Chân nhân.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, asappurisena asappurisataro.
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là bậc Chân nhân?
Katamo ca, bhikkhave, sappuriso?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có chánh tri kiến, có chánh tư duy, có chánh ngữ, có chánh nghiệp, có chánh mạng, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, chánh trí, chánh giải thoát.
Idha, bhikkhave, ekacco sammādiṭṭhiko hoti ...pe... sammāñāṇī hoti, sammāvimutti hoti.
Người này, này các Tỷ-kheo, được gọi là bậc Chân nhân.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sappuriso.
5. Này các Tỷ-kheo, thế nào là bậc Chân nhân còn hơn cả bậc Chân nhân?
Katamo ca, bhikkhave, sappurisena sappurisataro?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người tự mình có chánh tri kiến, còn khích lệ người khác có chánh tri kiến; có chánh tư duy…; có chánh ngữ…; có chánh nghiệp…; có chánh mạng…; có chánh tinh tấn…; có chánh niệm…; có chánh định, còn khích lệ người khác có chánh định; có chánh trí, còn khích lệ người khác có chánh trí; có chánh giải thoát, còn khích lệ người khác có chánh giải thoát.
Idha, bhikkhave, ekacco attanā ca sammādiṭṭhiko hoti, parañca sammādiṭṭhiyā samādapeti ...pe... attanā ca sammāñāṇī hoti, parañca sammāñāṇe samādapeti;attanā ca sammāvimutti hoti, parañca sammāvimuttiyā samādapeti.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là gọi là bậc Chân nhân còn hơn cả bậc Chân nhân.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sappurisena sappurisataro”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt