Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.24

Tăng Chi Bộ 4.24
Aṅguttara Nikāya 4.24

3. Phẩm Uruvelā
3. Uruvelavagga

Kalaka
Kāḷakārāmasutta

Một thời, Thế Tôn trú ở Sāketa, tại khu vườn Kāḷaka. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sākete viharati kāḷakārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo!”
“bhikkhavo”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế tôn nói như sau:
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca—

“Này các Tỷ-kheo, cái gì trong toàn thế giới với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, được thấy, được nghe, được cảm giác, được thức tri, được đạt đến, được tầm cầu, được ý tư sát, tất cả Ta đều biết.
Yaṃ, bhikkhave, sadevakassa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā, tamahaṃ jānāmi.

Này các Tỷ-kheo, cái gì trong toàn thế giới này … được thấy, được ý tư sát, Ta đã được biết rõ như sau:
Yaṃ, bhikkhave, sadevakassa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā, tamahaṃ abbhaññāsiṃ.

Tất cả đều được Như Lai biết đến. Như Lai không có dựng đứng lên.
Taṃ tathāgatassa viditaṃ, taṃ tathāgato na upaṭṭhāsi.

Này các Tỷ-kheo, nếu Ta nói rằng: “Ta biết tất cả, cái gì trong toàn thế giới … được thấy, được ý tư sát”. Như vậy, là có nói láo trong ta.
Yaṃ, bhikkhave, sadevakassa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā, tamahaṃ na jānāmīti vadeyyaṃ, taṃ mamassa musā.

Này các Tỷ-kheo, nếu Ta nói như sau: “Ta cả hai biết và không biết”. Như vậy, là có nói láo trong ta.
Yaṃ, bhikkhave ...pe... tamahaṃ jānāmi ca na ca jānāmīti vadeyyaṃ, tampassa tādisameva.

Này các Tỷ-kheo, nếu Ta nói như sau: “Ta không biết và cũng không phải biết”. Như vậy là có nói láo trong Ta. Như vậy có lỗi trong Ta.
Yaṃ, bhikkhave ...pe... tamahaṃ neva jānāmi na na jānāmīti vadeyyaṃ, taṃ mamassa kali.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, Như Lai là vị đã thấy những gì cần thấy, nhưng không có tưởng tượng điều đã được thấy, không có tưởng tượng những cái gì không được thấy, không có tưởng tượng những gì cần phải thấy, không có tưởng tượng đối với người thấy.
Iti kho, bhikkhave, tathāgato daṭṭhā daṭṭhabbaṃ, diṭṭhaṃ na maññati, adiṭṭhaṃ na maññati, daṭṭhabbaṃ na maññati, daṭṭhāraṃ na maññati;

Ðã nghe những gì cần nghe, nhưng không có tưởng tượng điều đã được nghe, không có tưởng tượng những cái gì không được nghe, không có tưởng tượng những gì cần phải nghe, không có tưởng tượng đối với người nghe.
sutvā sotabbaṃ, sutaṃ na maññati, asutaṃ na maññati, sotabbaṃ na maññati, sotāraṃ na maññati;

Ðã cảm giác những gì cần cảm giác, nhưng không có tưởng tượng điều đã được cảm giác, không có tưởng tượng những cái gì không được cảm giác, không có tưởng tượng những gì cần phải cảm giác, không có tưởng tượng đối với người cảm giác.
mutvā motabbaṃ, mutaṃ na maññati, amutaṃ na maññati, motabbaṃ na maññati, motāraṃ na maññati;

Ðã thức tri những gì cần thức tri, nhưng không có tưởng tượng điều đã được thức tri, không có tưởng tượng những cái gì không được thức tri, không có tưởng tượng những cái gì cần phải thức tri, không có tưởng tượng đối với người thức tri.
viññatvā viññātabbaṃ, viññātaṃ na maññati, aviññātaṃ na maññati, viññātabbaṃ na maññati, viññātāraṃ na maññati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, Như Lai đối với các pháp được thấy, được nghe, được cảm giác, được thức tri, đều đã biết rõ, nên vị ấy là như vậy.
Iti kho, bhikkhave, tathāgato diṭṭhasutamutaviññātabbesu dhammesu tādīyeva tādī.

Lại nữa, hơn người như vậy, không có ai khác tối thượng hơn và thù thắng hơn, Ta tuyên bố như vậy.
‘Tamhā ca pana tādimhā añño tādī uttaritaro vā paṇītataro vā natthī’ti vadāmīti.

Cái gì được thấy, nghe,
Ðược cảm giác chấp trước,
Ðược nghĩ là chân thực,
Bởi các hạng người khác,
Giữa những người thấy vậy,
Ta không phải như vậy,
Những điều chúng tuyên bố,
Dầu là thật hay láo,
Ta không xem tối hậu.
Yaṃ kiñci diṭṭhaṃva sutaṃ mutaṃ vā,
Ajjhositaṃ saccamutaṃ paresaṃ;
Na tesu tādī sayasaṃvutesu,
Saccaṃ musā vāpi paraṃ daheyya.

Ta trong thời đã qua,
Thấy được mũi tên này,
Loài Người bị câu móc,
Ta biết và Ta thấy,
Các đức Phật Như Lai,
Không tham đắm như vậy.
Etañca sallaṃ paṭikacca disvā,
Ajjhositā yattha pajā visattā;
Jānāmi passāmi tatheva etaṃ,
Ajjhositaṃ natthi tathāgatānan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt