Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.69

Tăng Chi Bộ 4.69
Aṅguttara Nikāya 4.69

7. Phẩm Nghiệp Công Đức
7. Pattakammavagga

Tinh Cần
Padhānasutta

“Này các Tỷ-kheo, có bốn tinh cần này. Thế nào là bốn?
“Cattārimāni, bhikkhave, padhānāni. Katamāni cattāri?

Tinh cần chế ngự, tinh cần đoạn tận, tinh cần tu tập, tinh cần hộ trì.
Saṃvarappadhānaṃ, pahānappadhānaṃ, bhāvanāppadhānaṃ, anurakkhaṇāppadhānaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần chế ngự?
Katamañca, bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mục đích khiến cho các ác bất thiện pháp từ trước chưa sanh không cho sanh khởi, khởi lên ý muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm.
Idha, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần chế ngự.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần đoạn tận?
Katamañca, bhikkhave, pahānappadhānaṃ?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mục đích đoạn tận các ác bất thiện pháp, khởi lên ý muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm.
Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần đoạn tận.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, pahānappadhānaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần tu tập?
Katamañca, bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mục đích làm cho sanh khởi các thiện pháp chưa sanh, khởi lên ý muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm.
Idha, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần tu tập.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần hộ trì?
Katamañca, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mục đích khiến cho các thiện pháp đã được sanh có thể duy trì, không có mù mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên mãn, khởi lên ý muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm.
Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần hộ trì.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ.

Này các Tỷ-kheo, có bốn loại tinh cần này.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri padhānānīti.

Chế ngự và đoạn tận,
Saṃvaro ca pahānañca,
Tu tập và hộ trì:
bhāvanā anurakkhaṇā;
Bốn loại tinh cần này,
Ete padhānā cattāro,
Được bà con mặt trời,
Ðược đức Phật thuyết giảng,
desitādiccabandhunā;
Ở đây vị Tỷ-kheo,
Với bốn tinh cần này,
Yo hi bhikkhu idhātāpī,
Nhiệt tâm và nỗ lực.
Ðạt được khổ đoạn diệt.”
khayaṃ dukkhassa pāpuṇe”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt