Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 4.99

Tăng Chi Bộ 4.99
Aṅguttara Nikāya 4.99

10. Phẩm Asura
10. Asuravagga

Những Học Pháp
Sikkhāpadasutta

“Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
“Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?

Hướng đến lợi mình, không lợi người; hướng đến lợi người, không lợi mình; không hướng đến lợi mình, lợi người; hướng đến lợi mình, lợi người.
attahitāya paṭipanno no parahitāya; parahitāya paṭipanno no attahitāya; nevattahitāya paṭipanno no parahitāya; attahitāya ceva paṭipanno parahitāya ca.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi mình, không lợi người?
Kathañca, bhikkhave, puggalo attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāya?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người tự mình từ bỏ sát sanh, không khích lệ người khác từ bỏ sát sanh; tự mình từ bỏ lấy của không cho, không khích lệ người khác từ bỏ lấy của không cho; tự mình từ bỏ tà hạnh trong các dục, không khích lệ người khác từ bỏ tà hạnh trong các dục; tự mình từ bỏ nói láo, không khích lệ người khác từ bỏ nói láo; tự mình từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu; nhưng không khích lệ người khác từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā pāṇātipātā paṭivirato hoti, no paraṃ pāṇātipātā veramaṇiyā samādapeti; attanā adinnādānā paṭivirato hoti, no paraṃ adinnādānā veramaṇiyā samādapeti; attanā kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, no paraṃ kāmesumicchācārā veramaṇiyā samādapeti; attanā musāvādā paṭivirato hoti, no paraṃ musāvādā veramaṇiyā samādapeti; attanā surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti, no paraṃ surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇiyā samādapeti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi mình, không lợi người.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāya.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi người, không lợi mình?
Kathañca, bhikkhave, puggalo parahitāya paṭipanno hoti, no attahitāya?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người tự mình không từ bỏ sát sanh, khích lệ người khác từ bỏ sát sanh; tự mình không từ bỏ lấy của không cho, khích lệ người khác từ bỏ lấy của không cho; tự mình không từ bỏ tà hạnh trong các dục, khích lệ người khác từ bỏ tà hạnh trong các dục; tự mình không từ bỏ nói láo, khích lệ người khác từ bỏ nói láo, tự mình không từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu; khích lệ người khác từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā pāṇātipātā appaṭivirato hoti, paraṃ pāṇātipātā veramaṇiyā samādapeti; attanā adinnādānā appaṭivirato hoti, paraṃ adinnādānā veramaṇiyā samādapeti; attanā kāmesumicchācārā appaṭivirato hoti, paraṃ kāmesumicchācārā veramaṇiyā samādapeti; attanā musāvādā appaṭivirato hoti, paraṃ musāvādā veramaṇiyā samādapeti; attanā surāmerayamajjapamādaṭṭhānā appaṭivirato hoti, paraṃ surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇiyā samādapeti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi người, không lợi mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo parahitāya paṭipanno hoti, no attahitāya.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người không hướng đến lợi mình, lợi người?
Kathañca, bhikkhave, puggalo nevattahitāya paṭipanno hoti no parahitāya?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người tự mình không từ bỏ sát sanh, không khích lệ người khác từ bỏ sát sanh; tự mình không từ bỏ lấy của không cho, không khích lệ người khác từ bỏ lấy của không cho; tự mình không từ bỏ tà hạnh trong các dục, không khích lệ người khác từ bỏ tà hạnh trong các dục; tự mình không từ bỏ nói láo, không khích lệ người khác từ bỏ nói láo, tự mình không từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu; không khích lệ người khác từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā pāṇātipātā appaṭivirato hoti, no paraṃ pāṇātipātā veramaṇiyā samādapeti ...pe... attanā surāmerayamajjapamādaṭṭhānā appaṭivirato hoti, no paraṃ surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇiyā samādapeti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người không hướng đến lợi mình, lợi người.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo nevattahitāya paṭipanno hoti, no parahitāya.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi mình, lợi người?
Kathañca, bhikkhave, puggalo attahitāya ceva paṭipanno hoti parahitāya ca?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người tự mình từ bỏ sát sanh, khích lệ người khác từ bỏ sát sanh; tự mình từ bỏ lấy của không cho, khích lệ người khác từ bỏ lấy của không cho; tự mình từ bỏ tà hạnh trong các dục, khích lệ người khác từ bỏ tà hạnh trong các dục; tự mình từ bỏ nói láo, khích lệ người khác từ bỏ nói láo, tự mình từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu; khích lệ người khác từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā ca pāṇātipātā paṭivirato hoti, parañca pāṇātipātā veramaṇiyā samādapeti ...pe... attanā ca surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti, parañca surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇiyā samādapeti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi mình và lợi người.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo attahitāya ceva paṭipanno hoti parahitāya ca.

Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmin”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt