Kinh Tăng Chi 5.100
Aṅguttara Nikāya 5.100
10. Phẩm Kakudha
10. Kakudhavagga
Kakudha
Kakudhatherasutta
Như vầy tôi nghe.
Evaṃ me sutaṃ—
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Kosambī, tại khu vườn Ghosita.
ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
Lúc bấy giờ Kakudha, người Koliyan, là thị giả của Tôn giả Mahāmoggallāna vừa mệnh chung và sanh ra với một thân do ý tạo.
Tena kho pana samayena kakudho nāma koliyaputto āyasmato mahāmoggallānassa upaṭṭhāko adhunākālaṅkato aññataraṃ manomayaṃ kāyaṃ upapanno.
Thân ấy với tự thể có được (to rộng) ví như hai hay ba thửa ruộng làng ở Magadha.
Tassa evarūpo attabhāvapaṭilābho hoti—seyyathāpi nāma dve vā tīṇi vā māgadhakāni gāmakkhettāni.
Vị ấy, với tự thể như vậy, không làm cho tự mình hay làm cho người khác bị bệnh.
So tena attabhāvapaṭilābhena neva attānaṃ no paraṃ byābādheti.
Rồi Thiên tử Kakudha đi đến Tôn giả Mahāmoggallāna; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Mahāmoggallāna rồi đứng một bên. Thiên tử Kakudha thưa với Tôn giả Mahāmoggallāna:
Atha kho kakudho devaputto yenāyasmā mahāmoggallāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho kakudho devaputto āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca:
“Thưa Tôn giả, Devadatta có khởi lên ý muốn như sau:
“devadattassa, bhante, evarūpaṃ icchāgataṃ uppajji:
‘Ta sẽ lãnh đạo chúng Tăng (Saṅgha).’
‘ahaṃ bhikkhusaṅghaṃ pariharissāmī’ti.
Với tâm khởi lên như vậy, thưa Tôn giả, thần thông của Devadatta bị thối thất.”
Sahacittuppādā ca, bhante, devadatto tassā iddhiyā parihīno”ti.
Thiên tử Kakudha nói lên như vậy.
Idamavoca kakudho devaputto.
Nói như vậy xong, đảnh lễ Tôn giả Mahāmoggallāna, thân phía hữu hướng về ngài rồi biến mất tại chỗ.
Idaṃ vatvā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyi.
Rồi Tôn giả Mahāmoggallāna đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Mahāmoggallāna bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā mahāmoggallāno yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā mahāmoggallāno bhagavantaṃ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, Kakudha, người xứ Koliya, là thị giả của con, mệnh chung không bao lâu, sanh ra với thân do ý tạo thành, thân ấy với tự thể có được (to rộng) ví như hai hay ba thửa ruộng làng ở Magadha. Vị ấy với tự thể như vậy, không làm cho tự mình hay làm cho người khác bị bệnh. Rồi Thiên tử Kakudha đi đến con; sau khi đến, đảnh lễ con rồi đứng một bên. Sau khi đứng một bên, bạch Thế Tôn, Thiên tử Kakudha thưa với con: “Thưa Tôn giả, Devadatta có khởi lên ý muốn như sau: “Ta sẽ lãnh đạo chúng Tăng”. Với tâm khởi lên như vậy. Thưa Tôn giả, thần thông của Devadatta bị thối thất”. Thiên tử Kakudha, bạch Thế Tôn, nói lên như vậy. Nói như vậy xong, đảnh lễ con, rồi thân phía hữu hướng về con rồi biến mất.”
“Kakudho nāma, bhante, koliyaputto mamaṃ upaṭṭhāko adhunākālaṅkato aññataraṃ manomayaṃ kāyaṃ upapanno hoti. Tassa evarūpo attabhāvapaṭilābho—seyyathāpi nāma dve vā tīṇi vā māgadhakāni gāmakkhettāni. So tena attabhāvapaṭilābhena neva attānaṃ no paraṃ byābādheti. Atha kho, bhante, kakudho devaputto yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho, bhante, kakudho devaputto maṃ etadavoca: ‘devadattassa, bhante, evarūpaṃ icchāgataṃ uppajji— ahaṃ bhikkhusaṅghaṃ pariharissāmīti. Sahacittuppādā ca, bhante, devadatto tassā iddhiyā parihīno’ti. Idamavoca, bhante, kakudho devaputto. Idaṃ vatvā maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyī”ti.
“Này Moggallāna có phải Thầy với tâm của mình biết được tâm của Thiên tử Kakudha rằng:
“Kiṃ pana te, moggallāna, kakudho devaputto cetasā ceto paricca vidito:
Ðiều gì Thiên tử Kakudha nói lên, tất cả đều là như vậy, không thể khác được?”
‘yaṃ kiñci kakudho devaputto bhāsati sabbaṃ taṃ tatheva hoti, no aññathā’”ti?
“Bạch Thế Tôn, với tâm của con, con biết được tâm của Thiên tử Kakudha rằng: “Ðiều gì Thiên tử Kakudha nói lên, tất cả đều là như vậy, không thể khác được.”
“Cetasā ceto paricca vidito me, bhante, kakudho devaputto:‘yaṃ kiñci kakudho devaputto bhāsati sabbaṃ taṃ tatheva hoti, no aññathā’”ti.
“Này Moggallāna, hãy phòng hộ lời nói này!
“Rakkhassetaṃ, moggallāna, vācaṃ.
Này Moggallāna, hãy phòng hộ lời nói này!
Rakkhassetaṃ, moggallāna, vācaṃ.
Nay kẻ ngu si ấy sẽ tự mình thấy rõ tự mình.
Idāni so moghapuriso attanāva attānaṃ pātukarissati.
Này Moggallāna, có năm bậc Ðạo sư này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là năm?
Pañcime, moggallāna, satthāro santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame pañca?
2. Ở đây, này Moggallāna, có vị Ðạo sư, giới không thanh tịnh lại tự cho rằng: “Ta có giới thanh tịnh. Giới của ta thanh tịnh, chói sáng, không có uế nhiễm”.
Idha, moggallāna, ekacco satthā aparisuddhasīlo samāno ‘parisuddhasīlomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me sīlaṃ pariyodātaṃ asaṅkiliṭṭhan’ti.
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như sau:
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti:
‘Tôn giả Ðạo sư này có giới không thanh tịnh, lại tự nghĩ rằng: “Ta có giới thanh tịnh. Giới của ta thanh tịnh, trong sáng, không uế nhiễm.
‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhasīlo samāno parisuddhasīlomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me sīlaṃ pariyodātaṃ asaṅkiliṭṭhan’ti.
Nếu ta tin cho các cư sĩ biết như vậy, thời vị Ðạo sư sẽ không bằng lòng.
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ.
Và nếu vị ấy không bằng lòng, thời chúng ta sẽ xử sự như thế nào mới được?
Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma:
Và vị ấy nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena;
Những gì tự ngã sẽ làm, tự ngã sẽ được biết do việc làm ấy.’
yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
Như vậy, này Moggallāna, các đệ tử che chở giới cho bậc Ðạo sư;
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā sīlato rakkhanti;
và bậc Ðạo sư như vậy chờ đợi các đệ tử che chở về giới cho mình.
evarūpo ca pana satthā sāvakehi sīlato rakkhaṃ paccāsīsati.
3. Lại nữa, này Moggallāna ở đây có bậc Ðạo sư mạng sống không thanh tịnh, lại tự cho rằng: “Ta có mạng sống thanh tịnh. Mạng sống của ta thanh tịnh chói sáng, không có uế nhiễm”.
Puna caparaṃ, moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhājīvo samāno ‘parisuddhājīvomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddho me ājīvo pariyodāto asaṅkiliṭṭho’ti.
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như sau:
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti:
‘Vị Tôn giả Ðạo sư này có mạng sống không thanh tịnh, lại tự nghĩ rằng: “Ta có mạng sống thanh tịnh. Mạng sống của ta thanh tịnh, trong sáng, không uế nhiễm”.
‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhājīvo samāno parisuddhājīvomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddho me ājīvo pariyodāto asaṅkiliṭṭho’ti.
Nếu chúng ta tin cho các cư sĩ biết như vậy, thời vị Ðạo sư ấy không bằng lòng, và nếu vị ấy không bằng lòng, thời chúng ta sẽ xử sự như thế nào mới được?
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ. Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma:
Và vị ấy nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena;
Những gì tự ngã sẽ làm, tự ngã sẽ được biết do việc làm ấy.’
yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
Như vậy, này Moggallāna, các đệ tử che chở mạng sống cho bậc Ðạo sư,
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā ājīvato rakkhanti;
và bậc Ðạo sư như vậy chờ đợi các đệ tử che chở mạng sống cho mình.
evarūpo ca pana satthā sāvakehi ājīvato rakkhaṃ paccāsīsati.
4. Lại nữa, này Moggallāna, ở đây có bậc Ðạo sư thuyết pháp không thanh tịnh, lại tự cho rằng: “Ta thuyết pháp thanh tịnh. Thuyết pháp của ta thanh tịnh, chói sáng, không có uế nhiễm”.
Puna caparaṃ, moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhadhammadesano samāno ‘parisuddhadhammadesanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhā me dhammadesanā pariyodātā asaṅkiliṭṭhā’ti.
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như sau:
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti:
‘Tôn giả Ðạo sư này thuyết pháp không thanh tịnh, lại tự nghĩ rằng: “Ta thuyết pháp thanh tịnh. Thuyết pháp của ta thanh tịnh, trong sáng, không uế nhiễm”.
‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhadhammadesano samāno parisuddhadhammadesanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhā me dhammadesanā pariyodātā asaṅkiliṭṭhā’ti.
Nếu chúng ta tin cho các cư sĩ biết như vậy, thời vị Đạo sư ấy sẽ không bằng lòng. Và nếu vị ấy không bằng lòng, thời chúng ta sẽ xử sự như thế nào mới được
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ. Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma:
Và vị ấy nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena;
Những gì tự ngã sẽ làm, tự ngã sẽ được biết do việc làm ấy.’
yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
Như vậy, này Moggallāna, các đệ tử phòng hộ sự thuyết pháp cho bậc Ðạo sư,
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā dhammadesanato rakkhanti;
và bậc Ðạo sư như vậy chờ đợi các đệ tử che chở thuyết pháp cho mình.
evarūpo ca pana satthā sāvakehi dhammadesanato rakkhaṃ paccāsīsati.
5. Lại nữa, này Moggallāna, ở đây có bậc Ðạo sư trả lời không thanh tịnh, lại tự cho rằng: “Ta trả lời thanh tịnh. Trả lời của ta thanh tịnh, chói sáng, không có uế nhiễm”.
Puna caparaṃ, moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhaveyyākaraṇo samāno ‘parisuddhaveyyākaraṇomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me veyyākaraṇaṃ pariyodātaṃ asaṅkiliṭṭhan’ti.
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như sau:
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti:
“Tôn giả Ðạo sư này trả lời không thanh tịnh, lại nghĩ rằng: “Ta trả lời thanh tịnh. Trả lời của ta thanh tịnh, chói sáng, không uế nhiễm”.
‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhaveyyākaraṇo samāno parisuddhaveyyākaraṇomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me veyyākaraṇaṃ pariyodātaṃ asaṅkiliṭṭhan’ti.
Nếu chúng ta tin cho các cư sĩ biết như vậy, thời vị Ðạo sư ấy sẽ không bằng lòng và nếu vị ấy không bằng lòng, thời chúng ta sẽ xử sự như thế nào mới được.
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ. Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma:
Và vị ấy nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena;
Những gì tự ngã sẽ làm, tự ngã sẽ được biết do việc làm ấy.’
yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
Như vậy, này Moggallāna, các đệ tử che chở trả lời cho bậc Ðạo sư,
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā veyyākaraṇato rakkhanti;
và bậc Ðạo sư như vậy chờ đợi các đệ tử che chở trả lời cho mình.
evarūpo ca pana satthā sāvakehi veyyākaraṇato rakkhaṃ paccāsīsati.
6. Lại nữa, này Moggallāna, ở đây có bậc Ðạo sư tri kiến không thanh tịnh, lại tự cho rằng: “Ta có tri kiến thanh tịnh. Tri kiến của ta thanh tịnh, chới sáng, không có uế nhiễm”.
Puna caparaṃ, moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhañāṇadassano samāno ‘parisuddhañāṇadassanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me ñāṇadassanaṃ pariyodātaṃ asaṅkiliṭṭhan’ti.
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như sau:
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti:
“Tôn giả Ðạo sư này tri kiến không thanh tịnh, lại tự nghĩ rằng: “Ta có tri kiến thanh tịnh. Tri kiến của ta thanh tịnh, trong sáng, không có uế nhiễm”.
‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhañāṇadassano samāno parisuddhañāṇadassanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me ñāṇadassanaṃ pariyodātaṃ asaṅkiliṭṭhan’ti.
Nếu chúng ta tin cho các cư sĩ biết như vậy, thời vị Ðạo sư sẽ không bằng lòng và nếu vị ấy không bằng lòng, thời chúng ta sẽ xử sự như thế nào mới được?
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ. Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma:
Và vị ấy nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena;
Những gì tự ngã sẽ làm, tự ngã sẽ được biết do việc làm ấy.’
yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
Như vậy, này Moggallāna, các đệ tử che chở tri kiến cho bậc Ðạo sư,
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā ñāṇadassanato rakkhanti;
và bậc Ðạo sư như vậy chờ đợi các đệ tử che chở tri kiến cho mình.
evarūpo ca pana satthā sāvakehi ñāṇadassanato rakkhaṃ paccāsīsati.
Như vậy, này Moggallāna, đây là năm bậc đạo sư có mặt ở đời.
Ime kho, moggallāna, pañca satthāro santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
7. Này Moggallāna, Ta có giới thanh tịnh, và Ta tự biết: “Giới của Ta thanh tịnh, trong sáng, không có uế nhiễm”.
Ahaṃ kho pana, moggallāna, parisuddhasīlo samāno ‘parisuddhasīlomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhaṃ me sīlaṃ pariyodātaṃ asaṅkiliṭṭhan’ti.
Các đệ tử không có che chở Ta về giới, và Ta không có chờ đợi các đệ tử che chở Ta về giới.
Na ca maṃ sāvakā sīlato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi sīlato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
Mạng sống của Ta thanh tịnh, Ta tự rõ biết: “Mạng sống của Ta thanh tịnh, trong sáng, không có uế nhiễm”.
Parisuddhājīvo samāno ‘parisuddhājīvomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddho me ājīvo pariyodāto asaṅkiliṭṭho’ti.
Các đệ tử không có che chở Ta về mạng sống, và Ta không có chờ đợi các đệ tử che chở cho Ta về mạng sống.
Na ca maṃ sāvakā ājīvato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi ājīvato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
Thuyết pháp của Ta thanh tịnh, Ta tự rõ biết: “Thuyết pháp của Ta thanh tịnh, Ta tự rõ biết: “Thuyết pháp của Ta thanh tịnh, trong sáng, không có uế nhiễm”.
Parisuddhadhammadesano samāno ‘parisuddhadhammadesanomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhā me dhammadesanā pariyodātā asaṅkiliṭṭhā’ti.
Các đệ tử không có che chở Ta về thuyết pháp và Ta không có chờ đợi các đệ tử che chở Ta về thuyết pháp.
Na ca maṃ sāvakā dhammadesanato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi dhammadesanato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
Các câu trả lời của Ta thanh tịnh, Ta tự rõ biết :” Các câu trả lời của Ta thanh tịnh, trong sáng, không có uế nhiễm”.
Parisuddhaveyyākaraṇo samāno ‘parisuddhaveyyākaraṇomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhaṃ me veyyākaraṇaṃ pariyodātaṃ asaṅkiliṭṭhan’ti.
Các đệ tử không có che chở Ta về các câu trả lời, và Ta không có chờ đợi các đệ tử che chở Ta về các câu trả lời.
Na ca maṃ sāvakā veyyākaraṇato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi veyyākaraṇato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
Tri kiến của Ta thanh tịnh, Ta tự rõ biết: “Tri kiến của Ta thanh tịnh, trong sáng, không có uế nhiễm”.
Parisuddhañāṇadassano samāno ‘parisuddhañāṇadassanomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhaṃ me ñāṇadassanaṃ pariyodātaṃ asaṅkiliṭṭhan’ti.
Các đệ tử không có che chở Ta về tri kiến, và Ta không có chờ đợi các đệ tử che chở Ta về tri kiến.”
Na ca maṃ sāvakā ñāṇadassanato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi ñāṇadassanato rakkhaṃ paccāsīsāmī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt