Tăng Chi Bộ 5.101
Aṅguttara Nikāya 5.101
11. Phẩm An Ổn Trú
11. Phāsuvihāravagga
Ðáng Sợ Hãi
Sārajjasutta
1. “Này các Tỷ-kheo, có năm pháp này làm cho bậc Hữu học không có sợ hãi. Thế nào là năm?
“Pañcime, bhikkhave, sekhavesārajjakaraṇā dhammā. Katame pañca?
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có lòng tin, có giới, có nghe nhiều, có tinh cần tinh tấn, có trí tuệ.
Idha, bhikkhave, bhikkhu saddho hoti, sīlavā hoti, bahussuto hoti, āraddhavīriyo hoti, paññavā hoti.
Cái gì làm cho kẻ không có lòng tin sợ hãi, này các Tỷ-kheo, cái ấy không làm cho người có lòng tin sợ hãi.
Yaṃ, bhikkhave, assaddhassa sārajjaṃ hoti, saddhassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
Do vậy, pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hãi.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Cái gì làm cho kẻ ác giới sợ hãi, này các Tỷ kheo, cái ấy không làm cho người có giới sợ hãi.
Yaṃ, bhikkhave, dussīlassa sārajjaṃ hoti, sīlavato taṃ sārajjaṃ na hoti.
Do vậy, pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hãi.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Cái gì làm cho kẻ ít nghe sợ hãi, này các Tỷ-kheo, cái ấy không làm cho người nghe nhiều sợ hãi.
Yaṃ, bhikkhave, appassutassa sārajjaṃ hoti, bahussutassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
Do vậy, pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hãi.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Cái gì làm cho kẻ biếng nhác sợ hãi, này các Tỷ-kheo, cái ấy không làm cho kẻ tinh cần tinh tấn sợ hãi.
Yaṃ, bhikkhave, kusītassa sārajjaṃ hoti, āraddhavīriyassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
Do vậy, pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hãi.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Cái gì làm cho kẻ ác tuệ sợ hãi, này các Tỷ-kheo, cái ấy không làm cho người có trí tuệ sợ hãi.
Yaṃ, bhikkhave, duppaññassa sārajjaṃ hoti, paññavato taṃ sārajjaṃ na hoti.
Do vậy, pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hãi.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, là các pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hãi.”
Ime kho, bhikkhave, pañca sekhavesārajjakaraṇā dhammā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt