Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 5.14

Tăng chi Bộ 5.14
Aṅguttara Nikāya 5.14

2. Phẩm Sức Mạnh
2. Balavagga

Các Sức Mạnh Rộng Thuyết
Vitthatasutta

1. Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này. Thế nào là năm?
“Pañcimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni pañca?

2. Tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực.
Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tín lực?
Katamañca, bhikkhave, saddhābalaṃ?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có lòng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai:
Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ:

“Ðây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn”.
‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là tín lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, saddhābalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tấn lực?
Katamañca, bhikkhave, vīriyabalaṃ?

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử sống tinh cần tinh tấn, từ bỏ các pháp bất thiện, thành tựu các thiện pháp, nỗ lực kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng đối với thiện pháp.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là tấn lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, vīriyabalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là niệm lực?
Katamañca, bhikkhave, satibalaṃ?

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có chánh niệm, thành tựu tối thắng niệm và tuệ. Vị ấy nhớ và gợi lại trong trí nhớ những điều đã nói và đã làm lâu ngày về trước.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako satimā hoti paramena satinepakkena samannāgato, cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là niệm lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, satibalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là định lực?
Katamañca, bhikkhave, samādhibalaṃ?

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử ly các dục, ly các bất thiện pháp, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati;

Làm cho tịnh chỉ tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh nhất tâm.
vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati;

Ly hỷ, trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm lạc thọ, được các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng đạt và an trú Thiền thứ ba.
pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti: ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati;

Ðoạn lạc đoạn khổ, chấm dứt hỷ ưu đã cảm thọ từ trước, chứng đạt và an trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là định lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, samādhibalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ lực?
Katamañca, bhikkhave, paññābalaṃ?

7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với sự thể nhập bậc Thánh vào con đường đoạn tận khổ đau.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, paññābalaṃ.

Này các Tỷ-kheo, các pháp này là năm lực.
Imāni kho, bhikkhave, pañca balānī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt