Tăng Chi Bộ 5.159
Aṅguttara Nikāya 5.159
16. Phẩm Diệu Pháp
16. Saddhammavagga
Tôn Guả Udàyi
Udāyīsutta
Như vầy tôi nghe.
Evaṃ me sutaṃ—
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Kosambī, tại khu vườn Ghosita.
ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Udāyī có hội chúng cư sĩ đông đảo đoanh vây đang ngồi thuyết pháp.
Tena kho pana samayena āyasmā udāyī mahatiyā gihiparisāya parivuto dhammaṃ desento nisinno hoti.
Tôn giả Ānanda thấy Tôn giả Udāyī có hội chúng đông đảo đoanh vây đang ngồi thuyết pháp, sau khi thấy, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Addasā kho āyasmā ānando āyasmantaṃ udāyiṃ mahatiyā gihiparisāya parivutaṃ dhammaṃ desentaṃ nisinnaṃ.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Disvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, Tôn giả Udāyī có hội chúng cư sĩ đông đảo đoanh vây đang ngồi thuyết pháp.”
“āyasmā, bhante, udāyī mahatiyā gihiparisāya parivuto dhammaṃ desetī”ti.
“Này Ānanda, thật không dễ gì để thuyết pháp cho các người khác.
“Na kho, ānanda, sukaraṃ paresaṃ dhammaṃ desetuṃ.
Ðể thuyết pháp cho các người khác, này Ānanda, sau khi nội tâm an trú được năm pháp, mới nên thuyết pháp cho các người khác. Thế nào là năm?
Paresaṃ, ānanda, dhammaṃ desentena pañca dhamme ajjhattaṃ upaṭṭhāpetvā paresaṃ dhammo desetabbo. Katame pañca?
2. “Ta sẽ thuyết pháp tuần tự”, thuyết pháp cho người khác cần phải suy nghĩ như vậy.
‘Anupubbiṃ kathaṃ kathessāmī’ti paresaṃ dhammo desetabbo;
“Ta sẽ thuyết Pháp có mục đích, có lý do”, thuyết pháp cho người khác cần phải suy nghĩ như vậy.
‘pariyāyadassāvī kathaṃ kathessāmī’ti paresaṃ dhammo desetabbo;
“Ta sẽ thuyết vì lòng từ mẫn”, thuyết pháp cho người khác cần phải suy nghĩ như vậy.
‘anuddayataṃ paṭicca kathaṃ kathessāmī’ti paresaṃ dhammo desetabbo;
“Ta sẽ thuyết pháp, không phải vì tài vật”, thuyết pháp cho người khác cần phải suy nghĩ như vậy.
‘na āmisantaro kathaṃ kathessāmī’ti paresaṃ dhammo desetabbo;
“Ta sẽ thuyết pháp, không làm thương tổn cho mình và cho người”, thuyết pháp cho người khác cần phải suy nghĩ như vậy.
‘attānañca parañca anupahacca kathaṃ kathessāmī’ti paresaṃ dhammo desetabbo.
Này Ānanda, thật không dễ gì để thuyết pháp cho các người khác.
Na kho, ānanda, sukaraṃ paresaṃ dhammaṃ desetuṃ.
Ðể thuyết pháp cho các người khác, này Ānanda, sau nội tâm an trú được năm pháp, mới nên thuyết pháp cho các người khác.”
Paresaṃ, ānanda, dhammaṃ desentena ime pañca dhamme ajjhattaṃ upaṭṭhāpetvā paresaṃ dhammo desetabbo”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt