Tăng Chi Bộ 5.176
Aṅguttara Nikāya 5.176
18. Phẩm Nam Cư Sĩ
18. Upāsakavagga
Hoan Hỷ
Pītisutta
1. Rồi Gia chủ Anāthapiṇḍika với khoảng năm trăm nam cư sĩ đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Gia chủ Anāthapiṇḍika đang ngồi xuống một bên:
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati pañcamattehi upāsakasatehi parivuto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca:
“2. Này Gia chủ, Ông đã cung cấp cho chúng Tỷ-kheo các vật dụng cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
“Tumhe kho, gahapati, bhikkhusaṅghaṃ paccupaṭṭhitā cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārena.
Nhưng Ông chớ có bằng lòng với ý nghĩ:
Na kho, gahapati, tāvatakeneva tuṭṭhi karaṇīyā:
“Chúng ta đã cung cấp cho chúng Tỷ-kheo các vật dụng cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.”
‘mayaṃ bhikkhusaṅghaṃ paccupaṭṭhitā cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārenā’ti.
Do vậy, này Gia chủ, Ông cần phải học tập như sau:
Tasmātiha, gahapati, evaṃ sikkhitabbaṃ:
‘3. Với phương tiện nào chúng ta thỉnh thoảng đạt được và an trú hỷ do viễn ly sanh?’
‘kinti mayaṃ kālena kālaṃ pavivekaṃ pītiṃ upasampajja vihareyyāmā’ti.
Như vậy, này Gia chủ, Ông cần phải học tập.”
Evañhi vo, gahapati, sikkhitabban”ti.
4. Ðược nghe nói như vậy, Tôn giả Sāriputta bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca:
“Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn!
“acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante.
Khéo nói thay là lời nói này của Thế Tôn:
Yāva subhāsitañcidaṃ, bhante, bhagavatā:
‘Này Gia chủ, Ông đã cung cấp cho chúng Tỷ-kheo các vật dụng cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
‘tumhe kho, gahapati, bhikkhusaṅghaṃ paccupaṭṭhitā cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārena.
Nhưng Ông chớ có bằng lòng với ý nghĩ:
Na kho, gahapati, tāvatakeneva tuṭṭhi karaṇīyā—
“Chúng ta đã cung cấp cho chúng Tỷ-kheo các vật dụng cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.”
mayaṃ bhikkhusaṅghaṃ paccupaṭṭhitā cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārenāti.
Do vậy, Ông cần phải học tập như sau:
Tasmātiha, gahapati, evaṃ sikkhitabbaṃ—
“Với phương tiện nào chúng ta thỉnh thoảng đạt được và an trú hỷ do viễn ly sanh?”
kinti mayaṃ kālena kālaṃ pavivekaṃ pītiṃ upasampajja vihareyyāmāti.
Như vậy, này Gia chủ, Ông cần phải học tập.’
Evañhi vo, gahapati, sikkhitabban’ti.
Bạch Thế Tôn, khi nào Thánh đệ tử đạt đến và an trú hỷ do viễn ly sanh, trong thời gian ấy, năm sự việc không xảy ra:
Yasmiṃ, bhante, samaye ariyasāvako pavivekaṃ pītiṃ upasampajja viharati, pañcassa ṭhānāni tasmiṃ samaye na honti.
Khổ và ưu liên hệ đến dục trong thời gian ấy không khởi lên cho người ấy.
Yampissa kāmūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Lạc và hỷ liên hệ đến dục trong thời gian ấy không khởi lên cho người ấy.
Yampissa kāmūpasaṃhitaṃ sukhaṃ somanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Khổ và ưu liên hệ đến bất thiện trong thời gian ấy không khởi lên cho người ấy.
Yampissa akusalūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Lạc và hỷ liên hệ đến bất thiện trong thời gian ấy không khởi lên cho người ấy.
Yampissa akusalūpasaṃhitaṃ sukhaṃ somanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Khổ và ưu liên hệ đến thiện, trong thời gian ấy không khởi lên cho người ấy.
Yampissa kusalūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Bạch Thế Tôn, khi nào Thánh đệ tử đạt đến và an trú hỷ do viễn ly sanh, trong thời gian ấy, năm sự việc này không xảy ra.”
Yasmiṃ, bhante, samaye ariyasāvako pavivekaṃ pītiṃ upasampajja viharati, imānissa pañca ṭhānāni tasmiṃ samaye na hontī”ti.
“Lành thay, lành thay, này Sāriputta!
“Sādhu sādhu, sāriputta.
Trong khi Thánh đệ tử đạt được và an trú hỷ do viễn ly sanh, trong thời gian ấy, năm sự kiện không xảy ra cho người ấy:
Yasmiṃ, sāriputta, samaye ariyasāvako pavivekaṃ pītiṃ upasampajja viharati, pañcassa ṭhānāni tasmiṃ samaye na honti.
Khổ và ưu liên hệ đến dục trong thời gian ấy không xảy ra cho người ấy.
Yampissa kāmūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Lạc và hỷ liên hệ đến dục trong thời gian ấy không xảy ra cho người ấy.
Yampissa kāmūpasaṃhitaṃ sukhaṃ somanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Khổ và ưu liên hệ đến bất thiện trong thời gian ấy không xảy ra cho người ấy.
Yampissa akusalūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Lạc và hỷ liên hệ đến bất thiện trong thời gian ấy không xảy ra cho người ấy.
Yampissa akusalūpasaṃhitaṃ sukhaṃ somanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Khổ và ưu liên hệ đến thiện, trong thời gian ấy không xảy ra cho người ấy.
Yampissa kusalūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
Này Sāriputta, trong khi vị Thánh đệ tử đạt đến và an trú hỷ do viễn ly sanh, trong thời gian ấy, năm sự kiện này không xảy ra cho người ấy.”
Yasmiṃ, sāriputta, samaye ariyasāvako pavivekaṃ pītiṃ upasampajja viharati, imānissa pañca ṭhānāni tasmiṃ samaye na hontī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt