Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 5.2

Tăng Chi Bộ 5.2
Aṅguttara Nikāya 5.2

1. Phẩm Sức Mạnh Hữu Học
1. Sekhabalavagga

Rộng Rãi
Vitthatasutta

1. Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này của bậc Hữu học. Thế nào là năm?
“Pañcimāni, bhikkhave, sekhabalāni. Katamāni pañca?

Tín lực, tàm lực, quý lực, tinh tấn lực, tuệ lực.
Saddhābalaṃ, hirībalaṃ, ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ, paññābalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tín lực?
Katamañca, bhikkhave, saddhābalaṃ?

2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có lòng tin, tin tưởng sự giác ngộ của Như Lai:
Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ:

“Ðây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật Thế Tôn”.
‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là tín lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, saddhābalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tàm lực?
Katamañca, bhikkhave, hirībalaṃ?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có lòng hổ thẹn, hổ thẹn đối với thân làm ác, miệng nói ác, ý nghĩ ác, hổ thẹn đối với các pháp ác, bất thiện được thực hiện.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako hirīmā hoti, hirīyati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, hirīyati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là tàm lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, hirībalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là quý lực?
Katamañca, bhikkhave, ottappabalaṃ?

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có lòng sợ hãi, sợ hãi đối với thân làm ác, miệng nói ác, ý nghĩ ác, sợ hãi đối với các pháp ác, bất thiện được thực hiện.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako ottappī hoti, ottappati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, ottappati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là quý lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, ottappabalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh tấn lực?
Katamañca, bhikkhave, vīriyabalaṃ?

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử sống tinh cần tinh tấn, từ bỏ các pháp bất thiện, thành tựu các thiện pháp, nỗ lực, kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng đối với thiện pháp.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là tinh tấn lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, vīriyabalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ lực?
Katamañca, bhikkhave, paññābalaṃ?

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với sự thể nhập bậc Thánh vào con đường đoạn tận khổ đau.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, paññābalaṃ.

Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là năm sức mạnh của bậc Hữu học.
Imāni kho, bhikkhave, pañca sekhabalāni.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải học tập như sau:
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ:

7. “Ta sẽ thành tựu tín lực, được gọi là hữu học lực… tàm lực… quý lực… tinh tấn lực… ta sẽ thành tựu tuệ lực, được gọi là hữu học lực”.
‘saddhābalena samannāgatā bhavissāma sekhabalena, hirībalena … ottappabalena … vīriyabalena … paññābalena samannāgatā bhavissāma sekhabalenā’ti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.
Evañhi kho, bhikkhave, sikkhitabban”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt