Tăng Chi Bộ 5.214
Aṅguttara Nikāya 5.214
22. Phẩm Mắng Nhiếc
22. Akkosakavagga
Người Nói Nhiều
Bahubhāṇisutta
“1. Có năm nguy hại này cho người nói nhiều. Thế nào là năm?
“Pañcime, bhikkhave, ādīnavā bahubhāṇismiṃ puggale. Katame pañca?
2. Nói láo; nói lời hai lưỡi; nói lời độc ác; nói lời phù phiếm; sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Musā bhaṇati, pisuṇaṃ bhaṇati, pharusaṃ bhaṇati, samphappalāpaṃ bhaṇati, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này cho người nói nhiều.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā bahubhāṇismiṃ puggale.
3. Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người nói vừa phải. Thế nào là năm?
Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā mantabhāṇismiṃ puggale. Katame pañca?
4. Không nói láo; không nói hai lưỡi; không nói lời độc ác; không nói lời phù phiếm; sau khi thân hoại hạng chung, sanh vào thiện thú, Thiên giới, cõi đời này.
Na musā bhaṇati, na pisuṇaṃ bhaṇati, na pharusaṃ bhaṇati, na samphappalāpaṃ bhaṇati, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người nói vừa phải.”
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā mantabhāṇismiṃ puggale”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt