Tăng Chi Bộ 5.215
Aṅguttara Nikāya 5.215
22. Phẩm Mắng Nhiếc
22. Akkosakavagga
Không Kham Nhẫn (1)
Paṭhamaakkhantisutta
“1. Có năm nguy hại này cho người không kham nhẫn. Thế nào là năm?
“Pañcime, bhikkhave, ādīnavā akkhantiyā. Katame pañca?
2. Quần chúng không ái mộ, không ưa thích; nhiều người hận thù; nhiều người tránh né; khi mạng chung, tâm bị mê loạn; sau khi thân hoại mạng chung; sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Bahuno janassa appiyo hoti amanāpo, verabahulo ca hoti, vajjabahulo ca, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này cho người không kham nhẫn.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā akkhantiyā.
3. Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người có kham nhẫn. Thế nào là năm?
Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā khantiyā. Katame pañca?
4. Quần chúng ái mộ, ưa thích; không có người hận thù; không có nhiều người tránh né; khi mạng chung, tâm không bị mê loạn; sau khi thân hoại mạng chung, được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cõi đời này.
Bahuno janassa piyo hoti manāpo, na verabahulo hoti, na vajjabahulo, asammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người có kham nhẫn.”
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā khantiyā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt