Tăng Chi Bộ 5.228
Aṅguttara Nikāya 5.228
23. Phẩm Du Hành Dài
23. Dīghacārikavagga
Bữa Ăn
Ussūrabhattasutta
“1. Có năm nguy hại này, này các Tỷ-kheo, trong gia đình ăn cơm phi thời sau giờ ngọ. Thế nào là năm?
“Pañcime, bhikkhave, ādīnavā ussūrabhatte kule. Katame pañca?
2. Ðối với các khách đến thăm, không cúng dường đúng thời;
Ye te atithī pāhunā, te na kālena paṭipūjenti;
đối với chư Thiên lãnh thọ các vật cúng, không cúng dường đúng thời;
yā tā balipaṭiggāhikā devatā, tā na kālena paṭipūjenti;
đối với các Sa-môn, Bà-la-môn, chỉ ăn mỗi ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời, không cúng dường đúng thời;
ye te samaṇabrāhmaṇā ekabhattikā rattūparatā viratā vikālabhojanā, te na kālena paṭipūjenti;
các người phục vụ, người làm công, làm công việc không được thoải mái;
dāsakammakaraporisā vimukhā kammaṃ karonti;
lại nữa, khi còn ăn phi thời, thời các món ăn thiếu chất bổ dưỡng.
tāvatakaṃyeva asamayena bhuttaṃ anojavantaṃ hoti.
Này các Tỷ-kheo, đây là năm nguy hại trong gia đình ăn cơm quá chiều, sau giờ ngọ.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā ussūrabhatte kule.
3. Có năm lợi ích này, này các Tỷ-kheo, trong gia đình ăn cơm đúng thời. Thế nào là năm?
Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samayabhatte kule. Katame pañca?
4. Ðối với các khách đến thăm, cúng dường đúng thời;
Ye te atithī pāhunā, te kālena paṭipūjenti;
đối với chư Thiên lãnh thọ các vật cúng, cúng dường đúng thời;
yā tā balipaṭiggāhikā devatā, tā kālena paṭipūjenti;
đối với các Sa-môn, Bà-la-môn, chỉ ăn mỗi ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời, cúng dường đúng thời;
ye te samaṇabrāhmaṇā ekabhattikā rattūparatā viratā vikālabhojanā, te kālena paṭipūjenti;
các người phục vụ, người làm công, làm công việc được thoải mái;
dāsakammakaraporisā avimukhā kammaṃ karonti;
lại nữa, khi ăn đúng thời, thời các món ăn đầy đủ chất bổ dưỡng.
tāvatakaṃyeva samayena bhuttaṃ ojavantaṃ hoti.
Có năm lợi ích này, này các Tỷ-kheo, trong gia đình ăn cơm đúng thời.”
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samayabhatte kule”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt