Tăng Chi Bộ 5.231
Aṅguttara Nikāya 5.231
24. Phẩm Trú Tại Chỗ
24. Āvāsikavagga
Trú Tại Chỗ
Āvāsikasutta
“1. Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ trở thành không đáng được làm gương để tu tập. Thế nào là năm?
“Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu abhāvanīyo hoti. Katamehi pañcahi?
2. Không đầy đủ về uy nghi, không đầy đủ về trách nhiệm;
Na ākappasampanno hoti na vattasampanno;
không nghe nhiều, không thọ trì điều được nghe;
na bahussuto hoti na sutadharo;
không biết sống đoạn giảm, không ưa thích sống Thiền tịnh;
na paṭisallekhitā hoti na paṭisallānārāmo;
lời nói không hiền thiện, không là người nói lời hiền thiện;
na kalyāṇavāco hoti na kalyāṇavākkaraṇo;
ác tuệ, đần độn, câm điếc.
duppañño hoti jaḷo eḷamūgo.
Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ trở thành không đáng được làm gương để tu tập.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu abhāvanīyo hoti.
3. Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ trở thành đáng được làm gương để tu tập. Thế nào là năm?
Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu bhāvanīyo hoti. Katamehi pañcahi?
4. Ðầy đủ về uy nghi, đầy đủ về trách nhiệm;
Ākappasampanno hoti vattasampanno;
nghe nhiều, thọ trì (ghi nhớ) điều được nghe;
bahussuto hoti sutadharo;
biết sống đoạn giảm, ưa thích Thiền tịnh;
paṭisallekhitā hoti paṭisallānārāmo;
lời nói hiền thiện, là người nói lời hiền thiện;
kalyāṇavāco hoti kalyāṇavākkaraṇo;
có trí tuệ, không đần độn, không câm điếc.
paññavā hoti ajaḷo aneḷamūgo.
Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ trở thành đáng được làm gương để tu tập.”
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu bhāvanīyo hotī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt