Tăng Chi Bộ 5.235
Aṅguttara Nikāya 5.235
24. Phẩm Trú Tại Chỗ
24. Āvāsikavagga
Có Lòng Từ Mẫn
Anukampasutta
“1. Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ có lòng từ mẫn đối với các gia chủ. Thế nào là năm?
“Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu gihīnaṃ anukampati. Katamehi pañcahi?
2. Khích lệ tăng thượng giới;
Adhisīle samādapeti;
khiến chúng sống theo gương pháp;
dhammadassane niveseti;
khi đến thăm người bệnh, an trú niệm cho người bệnh như sau:
gilānake upasaṅkamitvā satiṃ uppādeti:
‘Các vị hãy an trú niệm vào hướng đến quả A-la-hán.’
‘arahaggataṃ āyasmanto satiṃ upaṭṭhāpethā’ti;
khi đại chúng Tỷ-kheo đi đến từ nhiều địa phương khác nhau, vị ấy nói với các gia chủ đi đến như sau:
mahā kho pana bhikkhusaṅgho abhikkanto nānāverajjakā bhikkhū gihīnaṃ upasaṅkamitvā āroceti:
‘Nay đại chúng Tỷ-kheo đã đến từ nhiều địa phương khác nhau. Các vị hãy làm các phước đức. Nay là thời làm các phước đức!’
‘mahā kho, āvuso, bhikkhusaṅgho abhikkanto nānāverajjakā bhikkhū, karotha puññāni, samayo puññāni kātun’ti;
họ có cúng dường các món ăn gì, hoặc thô hoặc tế, tự mình thọ dụng, không làm cho của tín thí rơi rớt.
yaṃ kho panassa bhojanaṃ denti lūkhaṃ vā paṇītaṃ vā taṃ attanā paribhuñjati, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ có lòng từ mẫn đối với các gia chủ.”
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu gihīnaṃ anukampatī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt