Tăng Chi Bộ 5.241
Aṅguttara Nikāya 5.241
25. Phẩm Ác Hành
25. Duccaritavagga
Người Ác Hành (1)
Paṭhamaduccaritasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này cho người ác hành. Thế nào là năm?
“Pañcime, bhikkhave, ādīnavā duccarite. Katame pañca?
2. Tự mình chỉ trích mình;
Attāpi attānaṃ upavadati;
sau khi suy xét, các bậc trí quở trách;
anuvicca viññū garahanti;
tiếng ác đồn khắp;
pāpako kittisaddo abbhuggacchati;
khi mạng chung, tâm bị mê loạn;
sammūḷho kālaṃ karoti;
sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này cho người ác hành.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā duccarite.
3. Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người thiện hành. Thế nào là năm?
Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā sucarite. Katame pañca?
4. Tự mình không chỉ trích mình;
Attāpi attānaṃ na upavadati;
sau khi suy xét, các bậc trí tán thán;
anuvicca viññū pasaṃsanti;
tiếng tốt đồn khắp;
kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati;
khi mạng chung, tâm không bị mê loạn;
asammūḷho kālaṃ karoti;
sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào thiện thú, thiên giới, cõi đời này.
kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người thiện hành.”
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā sucarite”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt