Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 5.40

Tăng Chi Bộ 5.40
Aṅguttara Nikāya 5.40

4. Phẩm Sumanā
4. Sumanavagga

Cây Sala Lớn
Mahāsālaputtasutta

Dựa trên vua núi Tuyết sơn, này các Tỷ-kheo, các cây Sāla lớn được lớn lên trên năm phương diện. Thế nào là năm?
“Himavantaṃ, bhikkhave, pabbatarājaṃ nissāya mahāsālā pañcahi vaḍḍhīhi vaḍḍhanti. Katamāhi pañcahi?

Chúng lớn lên về cành cây, về lá, về toàn bộ lá cây; chúng lớn lên về đọt cây; chúng lớn lên về vỏ cây; chúng lớn lên về giác cây; chúng lớn lên về lõi cây.
Sākhāpattapalāsena vaḍḍhanti; tacena vaḍḍhanti; papaṭikāya vaḍḍhanti; pheggunā vaḍḍhanti; sārena vaḍḍhanti.

Dựa trên núi Tuyết sơn, này các Tỷ-kheo, các cây Sāla lớn, được lớn lên trên năm phương diện này.
Himavantaṃ, bhikkhave, pabbatarājaṃ nissāya mahāsālā imāhi pañcahi vaḍḍhīhi vaḍḍhanti.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, dựa trên thiên nam tử có lòng tin, các người trong gia đình lớn lên về năm phương diện. Thế nào là năm?
Evamevaṃ kho, bhikkhave, saddhaṃ kulaputtaṃ nissāya antojano pañcahi vaḍḍhīhi vaḍḍhati. Katamāhi pañcahi?

Lớn lên về lòng tin; lớn lên về giới; lớn lên về học hỏi; lớn lên về bố thí; lớn lên về trí tuệ.
Saddhāya vaḍḍhati; sīlena vaḍḍhati; sutena vaḍḍhati; cāgena vaḍḍhati; paññāya vaḍḍhati.

Dựa trên thiện nam tử có lòng tin, các người trong gia đình lớn lên từ năm sự lớn lên này.
Saddhaṃ, bhikkhave, kulaputtaṃ nissāya antojano imāhi pañcahi vaḍḍhīhi vaḍḍhatīti.

Như hòn đá trên núi,
Trong rừng, trong núi lớn,
Các cây dựa vào đấy,
Các rừng chủ lớn lên.
Yathā hi pabbato selo,
araññasmiṃ brahāvane;
Taṃ rukkhā upanissāya,
vaḍḍhante te vanappatī.

Cũng vậy, người đủ giới,
Nam tử có lòng tin,
Dựa vị này chúng lớn,
Vợ, con và bà con,
Thân hữu và quyến thuộc,
Cùng các người tùy tùng.
Tatheva sīlasampannaṃ,
Saddhaṃ kulaputtaṃ imaṃ;
Upanissāya vaḍḍhanti,
Puttadārā ca bandhavā;
Amaccā ñātisaṅghā ca,
Ye cassa anujīvino.

Những ai sở hành tốt,
Với mắt đã được thấy,
Bắt chước giới vị này,
Bắt chước tâm bố thí.
Tyassa sīlavato sīlaṃ,
cāgaṃ sucaritāni ca;
­Passamā­nā­nu­kub­banti,
ye bhavanti vicakkhaṇā.

Sau khi hành pháp này,
Tìm con đường cõi lành,
Trong Thiên giới hoan hỷ,
Họ được niềm hoan hỷ,
Hưởng thọ các dục lạc.
Idha dhammaṃ caritvāna,
maggaṃ sugatigāminaṃ;
Nandino devalokasmiṃ,
modanti kāmakāmino”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt