Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 6.25

Tăng Chi Bộ 6.25
Aṅguttara Nikāya 6.25

3. Phẩm Trên Tất Cả
3. Anuttariyavagga

Tùy Niệm Xứ
Anussatiṭṭhānasutta

“1. Này các Tỷ-kheo, có sáu Tùy niệm xứ này. Thế nào là sáu?
“Chayimāni, bhikkhave, anussatiṭṭhānāni. Katamāni cha?

2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử tùy niệm Như Lai:
Idha, bhikkhave, ariyasāvako tathāgataṃ anussarati:

‘Ðây là Thế Tôn, bậc A-la-hán… Phật, Thế Tôn.’
‘itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử tùy niệm Như Lai, trong khi ấy, tâm không bị tham chi phối, tâm không bị sân chi phối, tâm không bị si chi phối.
Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako tathāgataṃ anussarati, nevassa tasmiṃ samaye rāgapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na dosapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na mohapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti;

trong khi ấy, tâm được chánh trực, ra khỏi, giải thoát, xuất khỏi tham.
ujugatamevassa tasmiṃ samaye cittaṃ hoti, nikkhantaṃ muttaṃ vuṭṭhitaṃ gedhamhā.

‘Tham’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với năm dục trưởng dưỡng.
‘Gedho’ti kho, bhikkhave, pañcannetaṃ kāmaguṇānaṃ adhivacanaṃ.

Do lấy cái này làm đối tượng, này các Tỷ-kheo, ở đây một số các loài hữu tình được thanh tịnh.
Idampi kho, bhikkhave, ārammaṇaṃ karitvā evam’idhekacce sattā visujjhanti.

3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử tùy niệm Pháp:
Puna caparaṃ, bhikkhave, ariyasāvako dhammaṃ anussarati:

‘Pháp được Thế Tôn khéo thuyết… được người trí tự mình giác hiểu.’
‘svākkhāto bhagavatā dhammo ...pe... paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử tùy niệm Pháp, trong khi ấy, tâm không bị tham chi phối, tâm không bị sân chi phối, tâm không bị si chi phối.
Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako dhammaṃ anussarati, nevassa tasmiṃ samaye rāgapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na dosapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na mohapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti;

trong khi ấy, tâm được chánh trực, ra khỏi, giải thoát, xuất khỏi tham.
ujugatamevassa tasmiṃ samaye cittaṃ hoti, nikkhantaṃ muttaṃ vuṭṭhitaṃ gedhamhā.

‘Tham’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với năm dục trưởng dưỡng.
‘Gedho’ti kho, bhikkhave, pañcannetaṃ kāmaguṇānaṃ adhivacanaṃ.

Do lấy cái này làm đối tượng, này các Tỷ-kheo, ở đây một số các loài hữu tình được thanh tịnh.
Idampi kho, bhikkhave, ārammaṇaṃ karitvā evam’idhekacce sattā visujjhanti.

4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử niệm Tăng:
Puna caparaṃ, bhikkhave, ariyasāvako saṅghaṃ anussarati:

‘Diệu hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn… là ruộng phước vô thượng ở đời.’
‘suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ...pe... anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử tùy niệm Tăng, trong khi ấy, tâm không bị tham chi phối, tâm không bị sân chi phối, tâm không bị si chi phối.
Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako saṅghaṃ anussarati, nevassa tasmiṃ samaye rāgapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na dosapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na mohapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti;

trong khi ấy, tâm được chánh trực, ra khỏi, giải thoát, xuất khỏi tham.
ujugatamevassa tasmiṃ samaye cittaṃ hoti, nikkhantaṃ muttaṃ vuṭṭhitaṃ gedhamhā.

‘Tham’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với năm dục trưởng dưỡng.
‘Gedho’ti kho, bhikkhave, pañcannetaṃ kāmaguṇānaṃ adhivacanaṃ.

Do lấy cái này làm đối tượng, này các Tỷ-kheo, ở đây một số các loài hữu tình được thanh tịnh.
Idampi kho, bhikkhave, ārammaṇaṃ karitvā evam’idhekacce sattā visujjhanti.

5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử tùy niệm giới: ‘Giới không bị bể vụn… đưa đến Thiền định’.
Puna caparaṃ, bhikkhave, ariyasāvako attano sīlāni anussarati akhaṇḍāni ...pe... samādhisaṃvattanikāni.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử tùy niệm Giới, trong khi ấy, tâm không bị tham chi phối, tâm không bị sân chi phối, tâm không bị si chi phối.
Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako sīlaṃ anussarati, nevassa tasmiṃ samaye rāgapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na dosapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na mohapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti;

trong khi ấy, tâm được chánh trực, ra khỏi, giải thoát, xuất khỏi tham.
ujugatamevassa tasmiṃ samaye cittaṃ hoti, nikkhantaṃ muttaṃ vuṭṭhitaṃ gedhamhā.

‘Tham’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với năm dục trưởng dưỡng.
‘Gedho’ti kho, bhikkhave, pañcannetaṃ kāmaguṇānaṃ adhivacanaṃ.

Do lấy cái này làm đối tượng, này các Tỷ-kheo, ở đây một số các loài hữu tình được thanh tịnh.
Idampi kho, bhikkhave, ārammaṇaṃ karitvā evam’idhekacce sattā visujjhanti.

6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử tự mình tùy niệm thí của mình: “Thật là được lợi cho ta! Thật là khéo được lợi cho ta…
Puna caparaṃ, bhikkhave, ariyasāvako attano cāgaṃ anussarati: ‘lābhā vata me. Suladdhaṃ vata me ...pe...

giữa những người bỏn xẻn ta sống không bỏn xẻn, sống quảng đại, cởi mở, thích buông xả, sống bác ái, thích cho đi và chia sẻ.’
yācayogo dānasaṃvibhāgarato’ti.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử tùy niệm Thí, trong khi ấy, tâm không bị tham chi phối, tâm không bị sân chi phối, tâm không bị si chi phối.
Evam’idhekacce sattā visujjhanti.

7. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử tùy niệm Thiên:
Puna caparaṃ, bhikkhave, ariyasāvako devatā anussarati:

‘Có bốn Thiên vương, có chư Thiên cõi Trời Ba mươi ba, có chư Thiên Yāma, có chư Thiên Tusitā (Ðâu-suất), có chư Thiên Hóa Lạc Thiên, có chư Thiên Tha hóa Tự tại, có chư Thiên Phạm chúng, có chư Thiên cao hơn nữa.
‘santi devā cātumahārājikā, santi devā tāvatiṃsā, santi devā yāmā, santi devā tusitā, santi devā nimmānaratino, santi devā paranimmitavasavattino, santi devā brahmakāyikā, santi devā tatuttari.

Ðầy đủ với lòng tin như vậy, chư Thiên ấy, sau khi chết ở chỗ này, được sanh tại chỗ kia. Lòng tin như vậy cũng có đầy đủ ở nơi ta. Ðầy đủ với giới, với nghe pháp, với thí, với tuệ như vậy, chư Thiên ấy, sau khi chết ở chỗ này, được sanh tại chỗ kia. Tuệ như vậy cũng có đầy đủ ở nơi ta.’
Yathārūpāya saddhāya samannāgatā tā devatā ito cutā tattha upapannā; mayhampi tathārūpā saddhā saṃvijjati. Yathārūpena sīlena … sutena … cāgena … paññāya samannāgatā tā devatā ito cutā tattha upapannā; mayhampi tathārūpā paññā saṃvijjatī’ti.

Khi vị ấy niệm tín, giới, nghe pháp, thí và tuệ của tự mình và chư Thiên ấy, trong khi ấy, tâm không bị tham chi phối, tâm không bị sân chi phối, tâm không bị si chi phối.
Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako attano ca tāsañca devatānaṃ saddhañca sīlañca sutañca cāgañca paññañca anussarati nevassa tasmiṃ samaye rāgapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na dosapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti, na mohapariyuṭṭhitaṃ cittaṃ hoti;

Trong khi ấy, tâm vị ấy được chánh trực, ra khỏi, giải thoát, xuất khỏi tham.
ujugatamevassa tasmiṃ samaye cittaṃ hoti, nikkhantaṃ muttaṃ vuṭṭhitaṃ gedhamhā.

‘Tham’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với năm dục trưởng dưỡng.
‘Gedho’ti kho, bhikkhave, pañcannetaṃ kāmaguṇānaṃ adhivacanaṃ.

Do lấy cái này làm đối tượng, này các Tỷ-kheo, ở đây, một số các loài hữu tình được thanh tịnh.
Idampi kho, bhikkhave, ārammaṇaṃ karitvā evam’idhekacce sattā visujjhanti.

Này các Tỷ-kheo, đây là sáu Tùy niệm xứ.”
Imāni kho, bhikkhave, cha anussatiṭṭhānānī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt