Tăng Chi Bộ 6.41
Aṅguttara Nikāya 6.41
4. Phẩm Chư Thiên
4. Devatāvagga
Ðống Gỗ
Dārukkhandhasutta
1. Như vầy tôi nghe:
Evaṃ me sutaṃ—
Một thời, Tôn giả Sāriputta trú ở Rājagaha, tại núi Gijjhakūṭa.
ekaṃ samayaṃ āyasmā sāriputto rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi sáng đắp y, cầm y bát cùng với số đông Tỷ-kheo, từ núi Gijjhakuta đi xuống. Tôn giả thấy tại một chỗ nọ, một đống gỗ to lớn.
Atha kho āyasmā sāriputto pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasa aññatarasmiṃ padese mahantaṃ dārukkhandhaṃ.
thấy vậy liền nói với các Tỷ-kheo:
Disvā bhikkhū āmantesi:
“Này các Hiền giả, các Hiền giả có thấy đống gỗ to lớn ấy không?”
“passatha no, āvuso, tumhe amuṃ mahantaṃ dārukkhandhan”ti?
“Thưa Hiền giả, có thấy.”
“Evamāvuso”ti.
“2. Nếu muốn, này các Hiền giả, một Tỷ-kheo có thần thông, đạt được tâm tự tại, có thể quán đống gỗ ấy là đất. Vì cớ sao?
“Ākaṅkhamāno, āvuso, bhikkhu iddhimā cetovasippatto amuṃ dārukkhandhaṃ pathavītveva adhimucceyya. Taṃ kissa hetu?
Vì rằng có địa đại trong đống gỗ lớn ấy, y tựa theo đó, Tỷ-kheo có thần thông, đạt được tâm tự tại có thể quán đống gỗ ấy là đất.
Atthi, āvuso, amumhi dārukkhandhe pathavīdhātu, yaṃ nissāya bhikkhu iddhimā cetovasippatto amuṃ dārukkhandhaṃ pathavītveva adhimucceyya.
3. Nếu muốn, này các Hiền giả, Tỷ-kheo có thần thông, đạt được tâm tự tại, có thể quán đống gỗ ấy là nước…
Ākaṅkhamāno, āvuso, bhikkhu iddhimā cetovasippatto amuṃ dārukkhandhaṃ āpotveva adhimucceyya ...pe...
là lửa…
tejotveva adhimucceyya …
là gió…
vāyotveva adhimucceyya …
là tịnh…
subhantveva adhimucceyya …
là bất tịnh. Vì cớ sao?
asubhantveva adhimucceyya. Taṃ kissa hetu?
Vì rằng có bất tịnh trong đống gỗ lớn ấy, y tựa theo đó, Tỷ-kheo có thần thông, đạt được tâm tự tại, có thể quán đống gỗ ấy là bất tịnh.”
Atthi, āvuso, amumhi dārukkhandhe asubhadhātu, yaṃ nissāya bhikkhu iddhimā cetovasippatto amuṃ dārukkhandhaṃ asubhantveva adhimucceyyā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt