Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 7.54

Tăng Chi Bộ 7.54
Aṅguttara Nikāya 7.54

6. Phẩm Không Tuyên Bố
6. Abyākatavagga

Không Tuyên Bố
Abyākatasutta

1. Bấy giờ một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, do nhân gì, do duyên gì, đối với Thánh đệ tử có nghe nhiều, nghi ngờ không khởi lên đối với những vấn đề không được tuyên bố?”
“ko nu kho, bhante, hetu ko paccayo yena sutavato ariyasāvakassa vicikicchā nuppajjati abyākatavatthūsū”ti?

“2. Này Tỷ-kheo, do kiến diệt, với vị Thánh đệ từ có nghe nhiều, nghi ngờ không khởi lên đối với những vấn đề không được tuyên bố:
“Diṭṭhinirodhā kho, bhikkhu, sutavato ariyasāvakassa vicikicchā nuppajjati abyākatavatthūsu.

‘Sau khi chết, Như Lai có tồn tại’, này Tỷ-kheo, là một tà kiến.
‘Hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti kho, bhikkhu, diṭṭhigatametaṃ;

‘Sau khi chết, Như Lai không tồn tại’, này Tỷ-kheo, là một tà kiến.
‘na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti kho, bhikkhu, diṭṭhigatametaṃ;

‘Sau khi chết, Như Lai có tồn tại và không tồn tại’, này Tỷ-kheo, là một tà kiến.
‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti kho, bhikkhu, diṭṭhigatametaṃ;

Sau khi chết, Như Lai không có tồn tại và không không tồn tại, này Tỷ-kheo, là một tà kiến.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti kho, bhikkhu, diṭṭhigatametaṃ.

Này Tỷ-kheo, kẻ phàm phu không có nghe nhiều, không tuệ tri kiến, không tuệ tri kiến tập khởi, không tuệ tri kiến đoạn diệt, không tuệ tri con đường đưa đến kiến đoạn diệt.
Assutavā, bhikkhu, puthujjano diṭṭhiṃ nappajānāti, diṭṭhisamudayaṃ nappajānāti, diṭṭhinirodhaṃ nappajānāti, diṭṭhinirodhagāminiṃ paṭipadaṃ nappajānāti.

kiến ấy của người ấy tăng trưởng. Người ấy giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não. Ta nói rằng: “Người ấy thoát khỏi khổ”.
Tassa sā diṭṭhi pavaḍḍhati, so na parimuccati jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, na parimuccati dukkhasmāti vadāmi.

Này Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có nghe nhiều, tuệ tri kiến, tuệ tri kiến tập khởi, tuệ tri kiến đoạn diệt, tuệ tri con đường đưa đến kiến đoạn diệt.
Sutavā ca kho, bhikkhu, ariyasāvako diṭṭhiṃ pajānāti, diṭṭhisamudayaṃ pajānāti, diṭṭhinirodhaṃ pajānāti, diṭṭhinirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti.

Kiến của người ấy tiêu diệt. Người ấy giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não. Ta nói rằng: “Người ấy thoát khỏi khổ”.
Tassa sā diṭṭhi nirujjhati, so parimuccati jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, parimuccati dukkhasmāti vadāmi.

Này Tỷ-kheo, do biết vậy, do thấy vậy, vị Thánh đệ tử có nghe nhiều không có tuyên bố: ‘Sau khi chết, Như Lai có tồn tại’,
Evaṃ jānaṃ kho, bhikkhu, sutavā ariyasāvako evaṃ passaṃ ‘hoti tathāgato paraṃ maraṇā’tipi na byākaroti;

không có tuyên bố: ‘Sau khi chết, Như Lai không có tồn tại’,
‘na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’tipi na byākaroti;

không có tuyên bố: ‘Sau khi chết, Như Lai có tồn tại và không tồn tại’,
‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā’tipi na byākaroti;

không có tuyên bố: ‘Sau khi chết, Như Lai không tồn tại và không không tồn tại’.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’tipi na byākaroti.

Do biết vậy, do thấy vậy, này Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có nghe nhiều có một thái độ không tuyên bố đối với những vấn đề không được tuyên bố.
Evaṃ jānaṃ kho, bhikkhu, sutavā ariyasāvako evaṃ passaṃ evaṃ abyākaraṇadhammo hoti abyākatavatthūsu.

Do biết vậy, do thấy vậy, này Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử không có sợ hãi, không có rung động, không có chấn động, không rơi vào hoảng sợ đối với các vấn đề không được tuyên bố.
Evaṃ jānaṃ kho, bhikkhu, sutavā ariyasāvako evaṃ passaṃ na chambhati, na kampati, na vedhati, na santāsaṃ āpajjati abyākatavatthūsu.

‘Sau khi chết, Như Lai có tồn tại’, này Tỷ-kheo, thuộc về khát ái, …
‘Hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti kho, bhikkhu, taṇhāgatametaṃ ...pe...

thuộc về tưởng …
saññāgatametaṃ ...pe...

thuộc về tư duy …
maññitametaṃ ...pe...

thuộc về lý luận …
papañcitametaṃ ...pe...

thuộc về chấp thủ …
upādānagatametaṃ ...pe...

‘Sau khi chết, Như Lai có tồn tại’: thuộc về truy hối.
‘hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti kho, bhikkhu, vippaṭisāro eso;

‘Sau khi chết, Như Lai không tồn tại’: thuộc về truy hối.
‘na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti kho, bhikkhu, vippaṭisāro eso;

‘Sau khi chết, Như Lai có tồn tại và không tồn tại’: thuộc về truy hối.
‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti kho, bhikkhu, vippaṭisāro eso;

‘Sau khi chết, Như Lai không tồn tại và không không tồn tại’: thuộc về truy hối.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti kho, bhikkhu, vippaṭisāro eso.

Này Tỷ-kheo, kẻ phàm phu nghe ít, không tuệ tri truy hối, không tuệ tri truy hối tập khởi, không tuệ tri truy hối đoạn diệt, không tuệ tri con đường đưa đến truy hối đoạn diệt.
Assutavā, bhikkhu, puthujjano vippaṭisāraṃ nappajānāti, vippaṭisārasamudayaṃ nappajānāti, vippaṭisāranirodhaṃ nappajānāti, vippaṭisāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ nappajānāti.

Truy hối của người ấy tăng trưởng. Người ấy không giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não. Ta nói rằng: “Người ấy không thoát khỏi khổ”.
Tassa so vippaṭisāro pavaḍḍhati, so na parimuccati jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, na parimuccati dukkhasmāti vadāmi.

Này Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có nghe nhiều, tuệ tri truy hối, tuệ tri truy hối tập khởi, tuệ tri truy hối đoạn diệt, tuệ tri con đường đi đến truy hối đoạn diệt.
Sutavā ca kho, bhikkhu, ariyasāvako vippaṭisāraṃ pajānāti, vippaṭisārasamudayaṃ pajānāti, vippaṭisāranirodhaṃ pajānāti, vippaṭisāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti.

Truy hối của vị ấy tiêu diệt. Vị ấy giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não. Ta nói rằng: “Người ấy thoát khỏi khổ”.
Tassa so vippaṭisāro nirujjhati, so parimuccati jātiyā ...pe... dukkhasmāti vadāmi.

Do biết vậy, do thấy vậy, này Tỷ-kheo, Thánh đệ tử nghe nhiều, không tuyên bố: “Sau khi chết, Như Lai có tồn tại”, không tuyên bố: “Sau khi chết, Như Lai không tồn tại”, không tuyên bố: “Sau khi chết, Như Lai có tồn tại và không tồn tại”, không tuyên bố.
Evaṃ jānaṃ kho, bhikkhu, sutavā ariyasāvako evaṃ passaṃ ‘hoti tathāgato paraṃ maraṇā’tipi na byākaroti ...pe...

Sau khi chết, Như Lai không tồn tại và không không tồn tại.’
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’tipi na byākaroti.

Do biết vậy, do thấy vậy, này Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có nghe nhiều có một thái độ không tuyên bố đối với những vấn đề không được tuyên bố.
Evaṃ jānaṃ kho, bhikkhu, sutavā ariyasāvako evaṃ passaṃ evaṃ abyākaraṇadhammo hoti abyākatavatthūsu.

Do biết vậy, do thấy vậy, này Tỷ-kheo, Thánh đệ tử không có sợ hãi, không có rung động, không có chấn động, không rơi vào hoảng sợ đối với các vấn đề không được tuyên bố.
Evaṃ jānaṃ kho, bhikkhu, sutavā ariyasāvako evaṃ passaṃ na chambhati, na kampati, na vedhati, na santāsaṃ āpajjati abyākatavatthūsu.

Này các Tỷ-kheo, đây là nhân, đây là duyên, đối với Thánh đệ tử có nghe nhiều, nghi ngờ không khởi lên đối với những vấn đề không được tuyên bố.”
Ayaṃ kho, bhikkhu, hetu ayaṃ paccayo yena sutavato ariyasāvakassa vicikicchā nuppajjati abyākatavatthūsū”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt