Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.14

Tăng Chi Bộ 8.14
Aṅguttara Nikāya 8.14

2. Đại Phẩm
2. Mahāvagga

Ngựa Chưa Ðiều Phục
Assakhaḷuṅkasutta

“1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng về tám loại ngựa chưa điều phục, tám tánh xấu của con ngựa, tám hạng người chưa điều phục, tám tánh xấu của con người.
“Aṭṭha ca, bhikkhave, assakhaḷuṅke desessāmi aṭṭha ca assadose, aṭṭha ca purisakhaḷuṅke aṭṭha ca purisadose.

Hãy lắng nghe và suy niệm kỹ, Ta sẽ nói.”
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“2. Này các Tỷ-kheo, thế nào là tám loại ngựa chưa được điều phục?
“Katame ca, bhikkhave, aṭṭha assakhaḷuṅkā aṭṭha ca assadosā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa chưa được điều phục, khi bảo đi, bị gậy thúc, bị người đánh xe la và thúc đẩy, nó đi lùi, và với lưng, làm chiếc xe chạy vòng lại.
Idha, bhikkhave, ekacco assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā pacchato paṭikkamati, piṭṭhito rathaṃ pavatteti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là loại ngựa chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ nhất của con ngựa.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo assadoso.

3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây có loại ngựa chưa được điều phục, khi bảo đi, bị gậy thúc hay bị người đánh xe la, nó nhảy lùi, đạp vào thành xe, làm gãy gọng xe.
Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā pacchā laṅghati, kubbaraṃ hanati, tidaṇḍaṃ bhañjati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là loại ngựa chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ hai của con ngựa.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo assadoso.

4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây có loại ngựa chưa được điều phục, khi bảo đi, bị gậy thúc hay bị người đánh xe la, nó rút bắp vế ra khỏi gọng xe và dẫm nát gọng xe.
Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā rathīsāya satthiṃ ussajjitvā rathīsaṃyeva ajjhomaddati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là loại ngựa chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ ba của con ngựa.
Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo assadoso.

5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây có loại ngựa chưa được điều phục, khi bảo đi, bị gậy thúc hay bị người đánh xe la, nó liền đi con đường xấu và làm cho xe bị lạc hướng.
Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā ummaggaṃ gaṇhati, ubbaṭumaṃ rathaṃ karoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là loại ngựa chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ tư của con ngựa.
Ayaṃ, bhikkhave, catuttho assadoso.

6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây có loại ngựa chưa được điều phục, khi bảo đi, bị gậy thúc hay bị người đánh xe la, nó trườn đứng phía chân trước và đạp lên không trung với chân trước.
Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā laṅghati purimakāyaṃ paggaṇhati purime pāde.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là loại ngựa chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ năm của con ngựa.
Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo assadoso.

7. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây có loại ngựa chưa được điều phục, khi bảo đi, bị gậy thúc hay bị người đánh xe la, nó không để ý đến người đánh xe la, không để ý đến cây gậy thúc ngựa, lấy răng nghiền hàm thiết (khớp ngựa) ngựa và đi chỗ nào nó muốn.
Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā anādiyitvā sārathiṃ anādiyitvā patodalaṭṭhiṃ dantehi mukhādhānaṃ vidhaṃsitvā yena kāmaṃ pakkamati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là loại ngựa chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ sáu của con ngựa.
Ayaṃ, bhikkhave, chaṭṭho assadoso.

8. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây có loại ngựa chưa được điều phục, khi bảo đi, bị gậy thúc hay bị người đánh xe la, nó không đi tới, không đi lui, đứng lại tại chỗ như một cột trụ.
Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā neva abhikkamati no paṭikkamati tattheva khīlaṭṭhāyī ṭhito hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là loại ngựa chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ bảy của con ngựa.
Ayaṃ, bhikkhave, sattamo assadoso.

9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây có loại ngựa chưa được điều phục, khi bảo đi, bị gậy thúc hay bị người đánh xe la, nó liền tréo hai chân trước, tréo lại hai chân sau, và quỵ xuống bốn chân tại đấy.
Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā purime ca pāde saṃharitvā pacchime ca pāde saṃharitvā tattheva cattāro pāde abhinisīdati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là loại ngựa chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco assakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ tám của con ngựa.
Ayaṃ, bhikkhave, aṭṭhamo assadoso.

Này các Tỷ-kheo, đây là tám loại ngựa chưa được điều phục và tám tánh xấu của con ngựa.
Ime kho, bhikkhave, aṭṭha assakhaḷuṅkā aṭṭha ca assadosā.

10. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tám hạng người chưa được điều phục và tám tánh xấu của con người?
Katame ca, bhikkhave, aṭṭha purisakhaḷuṅkā aṭṭha ca purisadosā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo buộc tội một Tỷ-kheo phạm tội.
Idha, bhikkhave, bhikkhū bhikkhuṃ āpattiyā codenti.

Tỷ-kheo ấy bị các Tỷ-kheo buộc tội, tránh né (vấn đề) như là không nhớ, nói rằng: “Tôi không nhớ, tôi không nhớ “.
So bhikkhu bhikkhūhi āpattiyā codiyamāno ‘na sarāmī’ti asatiyā nibbeṭheti.

Ví như, này các Tỷ-kheo, con ngựa chưa được điều phục ấy, khi bảo đi, bị gậy thúc, hay bị người đánh xe la, nó đi lùi với cái lưng làm cho cái xe chạy vòng lại.
Seyyathāpi so, bhikkhave, assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā pacchato paṭikkamati, piṭṭhito rathaṃ vatteti;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ ấy.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco purisakhaḷuṅko hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là hạng người chưa được điều phục.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo purisadoso.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ nhất của con người.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhū bhikkhuṃ āpattiyā codenti.

11. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo buộc tội một Tỷ-kheo phạm tội.
So bhikkhu bhikkhūhi āpattiyā codiyamāno codakaṃyeva paṭippharati:

Tỷ-kheo ấy bị các Tỷ-kheo buộc tội, phát ra lời chất vấn Tỷ-kheo buộc tội: “Thầy lấy quyền gì mà nói, này kẻ ngu, không thông minh? Tại sao Thầy nghĩ rằng Thầy phải nói?”
‘kiṃ nu kho tuyhaṃ bālassa abyattassa bhaṇitena. Tvampi nāma bhaṇitabbaṃ maññasī’ti.

Ví như, này các Tỷ-kheo, con ngựa chưa được điều phục ấy, khi bảo đi, bị gậy thúc, hay bị người đánh xe la, nó nhảy lùi lại, đạp vào thành xe, làm gãy gọng xe.
Seyyathāpi so, bhikkhave, assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā pacchā laṅghati, kubbaraṃ hanati, tidaṇḍaṃ bhañjati;

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ ấy.
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ ấy.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco purisakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ hai của con người.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo purisadoso.

12. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo buộc tội một Tỷ-kheo phạm tội.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhū bhikkhuṃ āpattiyā codenti.

Tỷ-kheo ấy bị các Tỷ-kheo buộc tội, liền cật nạn Tỷ-kheo buộc tội:
So bhikkhu bhikkhūhi āpattiyā codiyamāno codakasseva paccāropeti:

“Thầy cũng phạm tội tên là như vậy. Vậy Thầy hãy phát lộ trước”.
‘tvaṃ khosi itthannāmaṃ āpattiṃ āpanno, tvaṃ tāva paṭhamaṃ paṭikarohī’ti.

Ví như, này các Tỷ-kheo, con ngựa chưa được điều phục ấy, khi bảo đi, bị gậy thúc, hay bị người đánh xe la, nó rút bắp vế ra khỏi xe và dẫm nát gọng xe.
Seyyathāpi so, bhikkhave, assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā rathīsāya satthiṃ ussajjitvā rathīsaṃyeva ajjhomaddati;

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ ấy.
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây là hạng người chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco purisakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ ba của con người.
Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo purisadoso.

13. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo buộc tội một Tỷ-kheo phạm tội.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhū bhikkhuṃ āpattiyā codenti.

Tỷ-kheo ấy bị các Tỷ-kheo buộc tội, liền tránh né vấn đề với một vấn đề khác, hướng dẫn câu chuyện ra ngoài và biểu lộ phẫn nộ, sân hận, bất mãn.
So bhikkhu bhikkhūhi āpattiyā codiyamāno aññenāññaṃ paṭicarati, bahiddhā kathaṃ apanāmeti, kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti.

Ví như, này các Tỷ-kheo, con ngựa chưa được điều phục ấy, khi bảo đi, bị gậy thúc, hay bị người đánh xe la, nó liền đi vào con đường xấu và làm cho xe bị lạc hướng.
Seyyathāpi so, bhikkhave, assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā ummaggaṃ gaṇhati, ubbaṭumaṃ rathaṃ karoti;

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ ấy.
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây là hạng người chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco purisakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ tư của con người.
Ayaṃ, bhikkhave, catuttho purisadoso.

14. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo buộc tội một Tỷ-kheo phạm tội.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhū bhikkhuṃ āpattiyā codenti.

Tỷ-kheo ấy bị các Tỷ-kheo buộc tội, liền nói ba hoa, khua tay múa chân.
So bhikkhu bhikkhūhi āpattiyā codiyamāno saṅghamajjhe bāhuvikkhepaṃ karoti.

Này các Tỷ-kheo, ví như con ngựa chưa được điều phục ấy, khi bảo đi, bị gậy thúc, hay bị người đánh xe la, nó liền trườn đứng phía thân trước và đạp lên không với chân trước.
Seyyathāpi so, bhikkhave, assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā laṅghati, purimakāyaṃ paggaṇhati purime pāde;

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ ấy.
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây là hạng người chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco purisakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ năm của con người.
Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo purisadoso.

15. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo buộc tội một Tỷ-kheo phạm tội.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhū bhikkhuṃ āpattiyā codenti.

Tỷ-kheo ấy bị các Tỷ-kheo buộc tội, không để ý đến chúng Tăng, không để ý đến các Tỷ-kheo buộc tội, với tội phạm và như một người bị xúc phạm, vị ấy đi chỗ nào vị ấy muốn.
So bhikkhu bhikkhūhi āpattiyā codiyamāno anādiyitvā saṅghaṃ anādiyitvā codakaṃ sāpattikova yena kāmaṃ pakkamati.

Này các Tỷ-kheo, ví như con ngựa chưa được điều phục ấy, khi bảo đi, bị gậy thúc, hay bị người đánh xe la, nó không để ý đến người đánh xe, không để ý đến cây roi, lấy răng nghiến hàm thiết ngựa, và đi chỗ nào nó muốn.
Seyyathāpi so, bhikkhave, assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā anādiyitvā sārathiṃ anādiyitvā patodalaṭṭhiṃ dantehi mukhādhānaṃ vidhaṃsitvā yena kāmaṃ pakkamati;

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ ấy.
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây là hạng người chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco purisakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ sáu của con người.
Ayaṃ, bhikkhave, chaṭṭho purisadoso.

16. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo buộc tội một Tỷ-kheo phạm tội.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhū bhikkhuṃ āpattiyā codenti.

Tỷ-kheo ấy bị các Tỷ-kheo buộc tội, liền nói: “Tôi không phạm tội, tôi không có phạm tội” và vị ấy làm chúng Tăng bực mình với sự im lặng.
So bhikkhu bhikkhūhi āpattiyā codiyamāno ‘nevāhaṃ āpannomhi, na panāhaṃ āpannomhī’ti so tuṇhībhāvena saṅghaṃ viheṭheti.

Này các Tỷ-kheo, ví như con ngựa chưa được điều phục ấy, khi bảo đi, bị gậy thúc, hay bị người đánh xe la, nó không đi tới, không đi lui, đứng lại tại chỗ như một cột trụ.
Seyyathāpi so, bhikkhave, assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā neva abhikkamati no paṭikkamati tattheva khīlaṭṭhāyī ṭhito hoti;

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ ấy.
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là hạng người chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco purisakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ bảy của con người.
Ayaṃ, bhikkhave, sattamo purisadoso.

17. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo buộc tội một Tỷ-kheo phạm tội.
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhū bhikkhuṃ āpattiyā codenti.

Tỷ-kheo ấy bị các Tỷ-kheo buộc tội, nói như sau:
So bhikkhu bhikkhūhi āpattiyā codiyamāno evamāha:

“Tại sao các Tôn giả lại quá lo cho tôi. Bắt đầu từ nay, tôi sẽ từ bỏ học pháp và hoàn tục”.
‘kiṃ nu kho tumhe āyasmanto atibāḷhaṃ mayi byāvaṭā yāva idānāhaṃ sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattissāmī’ti.

Rồi vị ấy sau khi từ bỏ học pháp và hoàn tục nói như sau:
So sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattitvā evamāha:

“Nay các Tôn giả ấy được hoan hỷ”.
‘idāni kho tumhe āyasmanto attamanā hothā’ti?

Này các Tỷ-kheo, ví như con ngựa chưa được điều phục ấy, khi bảo đi, bị gậy thúc, hay bị người đánh xe la, nó liền tréo lại hai chân trước, tréo lại hai chân sau và quỵ xuống bốn chân tại đấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, assakhaḷuṅko ‘pehī’ti vutto, viddho samāno codito sārathinā purime ca pāde saṃharitvā pacchime ca pāde saṃharitvā tattheva cattāro pāde abhinisīdati;

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ ấy.
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là hạng người chưa được điều phục.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco purisakhaḷuṅko hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tánh xấu thứ tám của con người.
Ayaṃ, bhikkhave, aṭṭhamo purisadoso.

Này các Tỷ-kheo, đây là tám hạng người chưa được điều phục và tám tánh xấu của con người.”
Ime kho, bhikkhave, aṭṭha purisakhaḷuṅkā aṭṭha ca purisadosā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt