Tăng Chi Bộ 8.24
Aṅguttara Nikāya 8.24
3. Phẩm Gia Chủ
3. Gahapativagga
Hatthaka, Người Xứ ALavi (2)
Dutiyahatthakasutta
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Āḷavī, tại điện thờ Cây Aggāḷava.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā āḷaviyaṃ viharati aggāḷave cetiye.
Rồi Hatthaka, người xứ Āḷavī cùng với năm trăm nam cư sĩ đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Hatthaka, người xứ Āḷavī, đang ngồi xuống một bên:
Atha kho hatthako āḷavako pañcamattehi upāsakasatehi parivuto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho hatthakaṃ āḷavakaṃ bhagavā etadavoca:
“2. Này Hatthaka, hội chúng này thật lớn.
“mahatī kho tyāyaṃ, hatthaka, parisā.
Làm sao, này Hatthaka, Ông thâu nhiếp được hội chúng này?”
Kathaṃ pana tvaṃ, hatthaka, imaṃ mahatiṃ parisaṃ saṅgaṇhāsī”ti?
“Bạch Thế Tôn, có bốn nhiếp pháp này được Thế Tôn thuyết giảng. Con thâu nhiếp hội chúng này với những nhiếp pháp ấy.
“Yānimāni, bhante, bhagavatā desitāni cattāri saṅgahavatthūni, tehāhaṃ imaṃ mahatiṃ parisaṃ saṅgaṇhāmi.
Bạch Thế Tôn, khi con biết rằng: “Người này cần phải thâu nhiếp nhờ bố thí”, thời con thâu nhiếp người ấy với bố thí.
Ahaṃ, bhante, yaṃ jānāmi: ‘ayaṃ dānena saṅgahetabbo’ti, taṃ dānena saṅgaṇhāmi;
Khi con biết rằng: “Người này cần phải thâu nhiếp nhờ ái ngữ”, thời con thâu nhiếp người ấy với ái ngữ.
yaṃ jānāmi: ‘ayaṃ peyyavajjena saṅgahetabbo’ti, taṃ peyyavajjena saṅgaṇhāmi;
Khi con biết rằng: “Người này cần phải thâu nhiếp nhờ lợi hành”, thời con thâu nhiếp người ấy với lợi hành.
yaṃ jānāmi: ‘ayaṃ atthacariyāya saṅgahetabbo’ti, taṃ atthacariyāya saṅgaṇhāmi;
Khi con biết rằng: “Người này cần phải thâu nhiếp nhờ đồng sự”, thời con thâu nhiếp người ấy với đồng sự.
yaṃ jānāmi: ‘ayaṃ samānattatāya saṅgahetabbo’ti, taṃ samānattatāya saṅgaṇhāmi.
Vả lại, bạch Thế Tôn, trong gia đình con có tài sản.
Saṃvijjanti kho pana me, bhante, kule bhogā.
Họ nghĩ rằng như vậy không thể được nghe như là một người bần cùng.”
Daliddassa kho no tathā sotabbaṃ maññantī”ti.
“3. Lành thay, lành thay, này Hatthaka!
“Sādhu sādhu, hatthaka.
Ðây là nguyên lý để thâu nhiếp đại chúng!
Yoni kho tyāyaṃ, hatthaka, mahatiṃ parisaṃ saṅgahetuṃ.
Này Hatthaka, những ai trong quá khứ đã thâu nhiếp đại chúng, tất cả đều thâu nhiếp đại chúng với bốn nhiếp pháp này.”
Ye hi keci, hatthaka, atītamaddhānaṃ mahatiṃ parisaṃ saṅgahesuṃ, sabbe te imeheva catūhi saṅgahavatthūhi mahatiṃ parisaṃ saṅgahesuṃ.
Này Hatthaka, những ai trong tương lai sẽ thâu nhiếp đại chúng, tất cả sẽ thâu nhiếp đại chúng với bốn nhiếp pháp này.
Yepi hi keci, hatthaka, anāgatamaddhānaṃ mahatiṃ parisaṃ saṅgaṇhissanti, sabbe te imeheva catūhi saṅgahavatthūhi mahatiṃ parisaṃ saṅgaṇhissanti.
Này Hatthaka, những ai trong hiện tại thâu nhiếp đại chúng, tất cả họ đều thâu nhiếp đại chúng với bốn nhiếp pháp này.”
Yepi hi keci, hatthaka, etarahi mahatiṃ parisaṃ saṅgaṇhanti, sabbe te imeheva catūhi saṅgahavatthūhi mahatiṃ parisaṃ saṅgaṇhantī”ti.
4. Rồi Hatthaka, người xứ Āḷavī, được Thế Tôn với pháp thoại, giảng dạy, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về Ngài, rồi ra đi.
Atha kho hatthako āḷavako bhagavatā dhammiyā kathāya sandassito samādapito samuttejito sampahaṃsito uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
Thế Tôn, sau khi Hatthaka, người xứ Āḷavī ra đi không bao lâu, bèn gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā acirapakkante hatthake āḷavake bhikkhū āmantesi:
“5. Này các Tỷ-kheo, hãy thọ trì rằng Hatthaka, người xứ Āḷavī thành tựu được tám pháp vi diệu chưa từng có này. Thế nào là tám pháp ?
“aṭṭhahi, bhikkhave, acchariyehi abbhutehi dhammehi samannāgataṃ hatthakaṃ āḷavakaṃ dhāretha. Katamehi aṭṭhahi?
6. Có lòng tin, này các Tỷ kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī,
Saddho, bhikkhave, hatthako āḷavako;
có giữ giới; này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
sīlavā, bhikkhave ...pe...
có lòng xấu hổ, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
hirīmā …
có lòng sợ hãi, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
ottappī …
nghe nhiều, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
bahussuto …
có bố thí, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
cāgavā …
có trí tuệ, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
paññavā, bhikkhave, hatthako āḷavako;
ít dục, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī!
appiccho, bhikkhave, hatthako āḷavako.
Này các Tỷ-kheo, hãy thọ trì rằng Hatthaka, người xứ Āḷavī thành tựu tám pháp vi diệu chưa từng có này.”
Imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahi acchariyehi abbhutehi dhammehi samannāgataṃ hatthakaṃ āḷavakaṃ dhārethā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt