Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.23

Tăng Chi Bộ 8.23
Aṅguttara Nikāya 8.23

3. Phẩm Gia Chủ
3. Gahapativagga

Hatthaka , Người Alavi (1)
Paṭhamahatthakasutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Āḷavī, tại điện thờ Cây Aggāḷava. Tại đấy, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
Ekaṃ samayaṃ bhagavā āḷaviyaṃ viharati aggāḷave cetiye. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“2. Này các Tỷ-kheo, Hatthaka, người xứ Āḷavī thành tựu bảy pháp vi diệu chưa từng có. Hãy thọ trì như vậy. Thế nào là bảy?
“sattahi, bhikkhave, acchariyehi abbhutehi dhammehi samannāgataṃ hatthakaṃ āḷavakaṃ dhāretha. Katamehi sattahi?

3. Có lòng tin, này các Tỷ kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
Saddho hi, bhikkhave, hatthako āḷavako;

có giới, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
sīlavā, bhikkhave, hatthako āḷavako;

có lòng xấu hổ, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
hirīmā, bhikkhave, hatthako āḷavako;

có lòng sợ hãi, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
ottappī, bhikkhave, hatthako āḷavako;

nghe nhiều, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
bahussuto, bhikkhave, hatthako āḷavako;

có bố thí, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī;
cāgavā, bhikkhave, hatthako āḷavako;

có trí tuệ, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī.
paññavā, bhikkhave, hatthako āḷavako—

Thành tựu bảy pháp vi diệu chưa từng có này, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka người xứ Āḷavī. Hãy thọ trì như vậy.”
imehi kho, bhikkhave, sattahi acchariyehi abbhutehi dhammehi samannāgataṃ hatthakaṃ āḷavakaṃ dhārethā”ti.

Thế Tôn nói như vậy.
Idamavoca bhagavā.

Nói như vậy xong, bậc Thiên Thệ từ chỗ ngồi đứng dậy đi vào tịnh xá.
Idaṃ vatvāna sugato uṭṭhāyāsanā vihāraṃ pāvisi.

4. Rồi một Tỷ-kheo đắp y vào buổi sáng, cầm bát y, đi đến trú xá của gia chủ Hatthaka người Āḷavī; sau khi đến, liền ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn.
Atha kho aññataro bhikkhu pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena hatthakassa āḷavakassa nivesanaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.

Rồi gia chủ Hatthaka người Āḷavī, đi đến Tỷ-kheo ấy, sau khi đến, đảnh lễ Tỷ-kheo ấy rồi ngồi xuống một bên. Tỷ-kheo ấy nói với Hatthaka, người xứ Āḷavī, đang ngồi xuống một bên:
Atha kho hatthako āḷavako yena so bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṃ bhikkhuṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho hatthakaṃ āḷavakaṃ so bhikkhu etadavoca:

“Thưa Hiền giả, Thế Tôn đã nói Hiền giả thành tựu bảy pháp vi diệu chưa từng có. Thế nào là bảy?
“Sattahi kho tvaṃ, āvuso, acchariyehi abbhutehi dhammehi samannāgato bhagavatā byākato. Katamehi sattahi?

Có lòng tin, này các Tỷ-kheo là Hatthaka, người xứ Āḷavī;
‘Saddho, bhikkhave, hatthako āḷavako;

có giữ giới …
sīlavā ...pe...

có lòng xấu hổ …
hirīmā …

có lòng sợ hãi …
ottappī …

nghe nhiều …
bahussuto …

có bố thí …
cāgavā …

có trí tuệ, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka, người xứ Āḷavī.
paññavā, bhikkhave, hatthako āḷavako’ti.

Thưa Hiền giả, Hiền giả thành tựu bảy pháp vi diệu chưa từng có này như Thế Tôn đã nói.”
Imehi kho tvaṃ, āvuso, sattahi acchariyehi abbhutehi dhammehi samannāgato bhagavatā byākato”ti.

“Thưa Tôn giả, ở đây không có người gia chủ bận áo trắng?”
“Kaccittha, bhante, na koci gihī ahosi odātavasano”ti?

“Thưa Hiền giả, ở đây không có người gia chủ bận áo trắng.”
“Na hettha, āvuso, koci gihī ahosi odātavasano”ti.

“Lành thay, ở đây không có người gia chủ bận áo trắng.”
“Sādhu, bhante, yadettha na koci gihī ahosi odātavasano”ti.

5. Rồi Tỷ-kheo ấy, sau khi nhận đồ ăn khất thực tại trú xứ của Hatthaka, người xứ Āḷavī, từ chỗ ngồi đứng dậy và ra đi.
Atha kho so bhikkhu hatthakassa āḷavakassa nivesane piṇḍapātaṃ gahetvā uṭṭhāyāsanā pakkāmi.

Rồi Tỷ-kheo ấy, sau buổi ăn, trên con đường khất thực trở về, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho so bhikkhu pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:

Ở đây, bạch Thế Tôn, con vào buổi sáng đắp y, cầm y bát đi đến trú xứ của Hatthaka, người Āḷavī; sau khi đến, con ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn, bạch Thế Tôn, rồi con nói với Hatthaka, người xứ Āḷavī đang ngồi một bên:
“Idhāhaṃ, bhante, pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena hatthakassa āḷavakassa nivesanaṃ tenupasaṅkamiṃ; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdiṃ. Atha kho, bhante, hatthako āḷavako yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho ahaṃ, bhante, hatthakaṃ āḷavakaṃ etadavacaṃ:

Thưa Hiền giả, Thế Tôn đã nói Hiền giả thành tựu bảy pháp vi diệu chưa từng có này. Thế nào là bảy?
‘sattahi kho tvaṃ, āvuso, acchariyehi abbhutehi dhammehi samannāgato bhagavatā byākato. Katamehi sattahi?

Có lòng tin, này các Tỷ-kheo là Hatthaka, người xứ Āḷavī;
Saddho, bhikkhave, hatthako āḷavako;

có giữ giới …
sīlavā ...pe...

có lòng xấu hổ …
hirīmā …

có lòng sợ hãi …
ottappī …

nghe nhiều …
bahussuto …

có bố thí …
cāgavā …

có trí tuệ, này các Tỷ-kheo, là Hatthaka, người xứ Āḷavī.
paññavā, bhikkhave, hatthako āḷavakoti.

Hiền giả thành tựu bảy pháp này, thưa Hiền giả, như Thế Tôn đã nói.
Imehi kho tvaṃ, āvuso, sattahi acchariyehi abbhutehi dhammehi samannāgato bhagavatā byākato’ti.

Khi nghe nói như vậy, bạch Thế Tôn, Hatthaka người xứ Āḷavī nói với con:
Evaṃ vutte, bhante, hatthako maṃ etadavoca:

Thưa Tôn giả, ở đây không có người gia chủ bận áo trắng?
‘kaccittha, bhante, na koci gihī ahosi odātavasano’ti?

Thưa Hiền giả, ở đây không có người gia chủ bận áo trắng.
‘Na hettha, āvuso, koci gihī ahosi odātavasano’ti.

Lành thay, ở đây không có người gia chủ bận áo trắng.
‘Sādhu, bhante, yadettha na koci gihī ahosi odātavasano’”ti.

“6. Lành thay, lành thay, này Tỷ-kheo!
“Sādhu sādhu, bhikkhu.

Này Tỷ-kheo, thiện nam tử này là ít dục.
Appiccho so, bhikkhu, kulaputto.

Vị ấy không muốn các thiện pháp của mình được người khác biết đến.
Santeyeva attani kusaladhamme na icchati parehi ñāyamāne.

Do vậy, này Tỷ-kheo, hãy thọ trì rằng, Hatthaka người xứ Āḷavī, có thành tựu bảy pháp vi diệu chưa từng có này, tức là ít dục.”
Tena hi tvaṃ, bhikkhu, imināpi aṭṭhamena acchariyena abbhutena dhammena samannāgataṃ hatthakaṃ āḷavakaṃ dhārehi, yadidaṃ appicchatāyā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt