Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.26

Tăng Chi Bộ 8.26
Aṅguttara Nikāya 8.26

3. Phẩm Gia Chủ
3. Gahapativagga

Jìvaka Komarabhacca
Jīvakasutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương xá), tại rừng xoài Jīvaka.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati jīvakambavane.

Rồi Jīvaka Komārabhacca đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Jīvaka Komārabhacca bạch Thế Tôn:
Atha kho jīvako komārabhacco yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho jīvako komārabhacco bhagavantaṃ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào là người nam cư sĩ?”
“kittāvatā nu kho, bhante, upāsako hotī”ti?

“Này Jīvaka, khi nào quy y Phật, quy y Pháp, quy y chúng Tăng, cho đến như vậy, này Jīvaka, là người nam cư sĩ.”
“Yato kho, jīvaka, buddhaṃ saraṇaṃ gato hoti, dhammaṃ saraṇaṃ gato hoti, saṅghaṃ saraṇaṃ gato hoti; ettāvatā kho, jīvaka, upāsako hotī”ti.

“2. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là người nam cư sĩ giữ giới?”
“Kittāvatā pana, bhante, upāsako sīlavā hotī”ti?

“Này, Jīvaka, khi nào người nam cư sĩ từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu,
“Yato kho, jīvaka, upāsako pāṇātipātā paṭivirato hoti ...pe... surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti;

cho đến như vậy, là người nam cư sĩ giữ giới.”
ettāvatā kho, jīvaka, upāsako sīlavā hotī”ti.

“3. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là người nam cư sĩ thực hành, vì tư lợi chứ không vì lợi tha?”
“Kittāvatā pana, bhante, upāsako attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāyā”ti?

“Này Jīvaka, khi nào nam cư sĩ thành tựu lòng tin cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu lòng tin; thành tựu giữ giới cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu giữ giới, thành tựu bố thí cho mình, không khích lệ người khác thành tựu bố thí; muốn tự mình đi đến yết kiến các Tỷ-kheo, không có khích lệ người khác đi đến yết kiến các Tỷ kheo; chỉ tự mình muốn nghe diệu pháp, không khích lệ người khác nghe diệu pháp; tự mình thọ trì những pháp đã được nghe, không khích lệ người khác thọ trì những pháp đã được nghe; tự mình suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì, không khích lệ người khác suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì;
“Yato kho, jīvaka, upāsako attanāva saddhāsampanno hoti, no paraṃ saddhāsampadāya samādapeti ...pe...

sau khi tự mình biết nghĩa, biết pháp, thực hiện tùy pháp, đúng Chánh pháp, không khích lệ người khác thực hiện tùy pháp, đúng Chánh pháp.
attanāva atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti, no paraṃ dhammānudhammappaṭipattiyā samādapeti.

Cho đến như vậy, này Jīvaka, là nam cư sĩ thực hành vì tự lợi, không phải vì lợi tha.”
Ettāvatā kho, jīvaka, upāsako attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāyā”ti.

“4. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là nam cư sĩ thực hành vừa tự lợi, vừa lợi tha?”
“Kittāvatā pana, bhante, upāsako attahitāya ca paṭipanno hoti parahitāya cā”ti?

“Này Jīvaka, khi nào nam cư sĩ tự mình thành tựu lòng tin và khích lệ người khác thành tựu lòng tin;
“Yato kho, jīvaka, upāsako attanā ca saddhāsampanno hoti, parañca saddhāsampadāya samādapeti;

khi nào tự mình giữ giới và khích lệ người khác giữ giới;
attanā ca sīlasampanno hoti, parañca sīlasampadāya samādapeti;

khi nào tự mình bố thí và khích lệ người khác bố thí;
attanā ca cāgasampanno hoti, parañca cāgasampadāya samādapeti;

khi nào tự mình muốn đi đến yết kiến các Tỷ-kheo và khích lệ người khác đi đến yết kiến các Tỷ-kheo;
attanā ca bhikkhūnaṃ dassanakāmo hoti, parañca bhikkhūnaṃ dassane samādapeti;

khi nào tự mình muốn nghe diệu pháp và khích lệ người khác nghe diệu pháp;
attanā ca saddhammaṃ sotukāmo hoti, parañca saddhammassavane samādapeti;

khi nào tự mình thọ trì những pháp đã được nghe và khích lệ người khác thọ trì những pháp đã được nghe;
attanā ca sutānaṃ dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti, parañca dhammadhāraṇāya samādapeti;

khi nào tự mình suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì và khích lệ người khác suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì;
attanā ca sutānaṃ dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti, parañca atthūpaparikkhāya samādapeti;

sau khi tự mình biết nghĩa, biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp, khích lệ người khác sau khi biết nghĩa biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp.
attanā ca atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti, parañca dhammānudhammappaṭipattiyā samādapeti.

Cho đến như vậy, này Jīvaka, là nam cư sĩ thực hành vì tự lợi và lợi tha.”
Ettāvatā kho, jīvaka, upāsako attahitāya ca paṭipanno hoti parahitāya cā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt