Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.71

Tăng Chi Bộ 8.71
Aṅguttara Nikāya 8.71

8. Phẩm Song Đôi
8. Yamakavagga

Lòng Tin (1)
Paṭhamasaddhāsutta

“1. Này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo có lòng tin nhưng không có giới;
“Saddho ca, bhikkhave, bhikkhu hoti, no ca sīlavā.

như vậy, vị ấy không đầy đủ chi phần này.
Evaṃ so tenaṅgena aparipūro hoti.

Do vậy, cần làm đầy đủ chi phần ấy:
Tena taṃ aṅgaṃ paripūretabbaṃ:

‘Làm thế nào để ta được đầy đủ cả lòng tin và giới?’
‘kintāhaṃ saddho ca assaṃ sīlavā cā’ti.

Và này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo có lòng tin và giới,
Yato ca kho, bhikkhave, bhikkhu saddho ca hoti sīlavā ca,

như vậy, chi phần ấy được đầy đủ.
evaṃ so tenaṅgena paripūro hoti.

2. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có lòng tin, có giới, nhưng không nghe nhiều;
Saddho ca, bhikkhave, bhikkhu hoti sīlavā ca, no ca bahussuto.

như vậy, vị ấy không đầy đủ chi phần này.
Evaṃ so tenaṅgena aparipūro hoti.

Do vậy, cần phải làm đầy đủ chi phần ấy:
Tena taṃ aṅgaṃ paripūretabbaṃ:

‘Làm thế nào để ta được đầy đủ cả lòng tin, giới và nghe nhiều?’
‘kintāhaṃ saddho ca assaṃ, sīlavā ca, bahussuto cā’ti.

Và này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo có lòng tin, có giới và có nghe nhiều;
Yato ca kho, bhikkhave, bhikkhu saddho ca hoti sīlavā ca bahussuto ca,

như vậy chi phần ấy đã được đầy đủ.
evaṃ so tenaṅgena paripūro hoti.

3. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có lòng tin, có giới, có nghe nhiều, nhưng không thuyết pháp …
Saddho ca, bhikkhave, bhikkhu hoti sīlavā ca bahussuto ca, no ca dhammakathiko ...pe...

có thuyết pháp nhưng không sống với hội chúng …
dhammakathiko ca, no ca parisāvacaro ...pe...

sống với hội chúng nhưng không vô úy thuyết pháp cho hội chúng …
parisāvacaro ca, no ca visārado parisāya dhammaṃ deseti ...pe...

vô úy thuyết pháp cho hội chúng, nhưng với bốn Thiền thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú, chứng được có khó khăn, chứng được có mệt nhọc, chứng được có phí sức …
visārado ca parisāya dhammaṃ deseti, no ca catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī ...pe...

với bốn Thiền thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú, chứng được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí sức, nhưng không đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát;
catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, no ca āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati;

như vậy, vị ấy không đầy đủ chi phần này.
evaṃ so tenaṅgena aparipūro hoti.

Do vậy cần phải làm cho đầy đủ chi phần ấy:
Tena taṃ aṅgaṃ paripūretabbaṃ:

‘Làm thế nào để ta được đầy đủ lòng tin, có giới, có nghe nhiều, có thuyết pháp, có sống với hội chúng, có vô úy thuyết pháp cho hội chúng, với bốn Thiền thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú, chứng được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí sức, do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát?’
‘kintāhaṃ saddho ca assaṃ, sīlavā ca, bahussuto ca, dhammakathiko ca, parisāvacaro ca, visārado ca parisāya dhammaṃ deseyyaṃ, catunnañca jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī assaṃ akicchalābhī akasiralābhī, āsavānañca khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihareyyan’ti.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có lòng tin, có giới, có nghe nhiều, có thuyết pháp, có sống với hội chúng, có vô úy thuyết pháp cho hội chúng, với bốn Thiền thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú, chứng được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí sức; do diệt tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, với thắng trí tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát;
Yato ca kho, bhikkhave, bhikkhu saddho ca hoti, sīlavā ca, bahussuto ca, dhammakathiko ca, parisāvacaro ca, visārado ca parisāya dhammaṃ deseti, catunnañca jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānañca khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati;

như vậy, vị ấy được đầy đủ chi phần ấy.
evaṃ so tenaṅgena paripūro hoti.

Thành tựu tám pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo được tịnh tín hoàn toàn và được viên mãn về mọi phương diện.”
Imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahi dhammehi samannāgato bhikkhu samantapāsādiko ca hoti sabbākāraparipūro cā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt