Tăng Chi Bộ 8.72
Aṅguttara Nikāya 8.72
8. Phẩm Song Đôi
8. Yamakavagga
Lòng Tin (2)
Dutiyasaddhāsutta
“1. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có lòng tin, nhưng không có giới;
“Saddho ca, bhikkhave, bhikkhu hoti, no ca sīlavā.
như vậy, vị ấy không đầy đủ chi phần này.
Evaṃ so tenaṅgena aparipūro hoti.
Do vậy, cần phải làm cho đầy đủ chi phần ấy:
Tena taṃ aṅgaṃ paripūretabbaṃ:
“Làm thế nào để ta có lòng tin và có giới?”
‘kintāhaṃ saddho ca assaṃ sīlavā cā’ti.
Và này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo có lòng tin và có giới;
Yato ca kho, bhikkhave, bhikkhu saddho ca hoti sīlavā ca,
như vậy chi phần ấy đã được đầy đủ.
evaṃ so tenaṅgena paripūro hoti.
2. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có lòng tin, có giới, nhưng không nghe nhiều …
Saddho ca, bhikkhave, bhikkhu hoti sīlavā ca, no ca bahussuto ...pe...
có nghe nhiều nhưng không thuyết pháp …
bahussuto ca, no ca dhammakathiko ...pe...
có thuyết pháp nhưng không sống với hội chúng …
dhammakathiko ca, no ca parisāvacaro ...pe...
sống với hội chúng nhưng không vô úy thuyết pháp cho hội chúng …
parisāvacaro ca, no ca visārado parisāya dhammaṃ deseti ...pe...
vô úy thuyết pháp cho hội chúng, nhưng đối với các tịch tịnh giải thoát, vượt qua các sắc thuộc vô sắc ấy, không sống với thân thấm nhuần …
visārado ca parisāya dhammaṃ deseti, no ca ye te santā vimokkhā atikkamma rūpe āruppā te kāyena phusitvā viharati ...pe...
Ðối với các tịch tịnh giải thoát vượt qua các sắc thuộc vô sắc ấy, sống với thân thấm nhuần; nhưng không đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát;
ye te santā vimokkhā atikkamma rūpe āruppā te kāyena phusitvā viharati, no ca āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati;
như vậy, vị ấy không đầy đủ chi phần này.
evaṃ so tenaṅgena aparipūro hoti.
Do vậy, cần phải làm cho đầy đủ chi phần ấy:
Tena taṃ aṅgaṃ paripūretabbaṃ:
‘Làm thế nào để ta có được lòng tin, có giới, có nghe nhiều, là vị thuyết pháp sống với hội chúng, vô úy thuyết pháp cho hội chúng, với các tịch tịnh giải thoát vượt qua các sắc thuộc vô sắc ấy, sống với thân thấm nhuần, do đoạn diệt các lậu hoặc,… chứng ngộ, chứng đạt và an trú?’
‘kintāhaṃ saddho ca assaṃ, sīlavā ca, bahussuto ca, dhammakathiko ca, parisāvacaro ca, visārado ca parisāya dhammaṃ deseyyaṃ, ye te santā vimokkhā atikkamma rūpe āruppā te kāyena phusitvā vihareyyaṃ, āsavānañca khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihareyyan’ti.
Cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có lòng tin, có giới, nghe nhiều, thuyết pháp, sống với hội chúng, vô úy thuyết pháp cho hội chúng, đối với các tịch tịnh giải thoát vượt qua các sắc thuộc vô sắc ấy, sống với thân thấm nhuần, do đoạn diệt các lậu hoặc, … chứng ngộ, chứng đạt và an trú;
Yato ca kho, bhikkhave, bhikkhu saddho ca hoti, sīlavā ca, bahussuto ca, dhammakathiko ca, parisāvacaro ca, visārado ca parisāya dhammaṃ deseti. Ye te santā vimokkhā atikkamma rūpe āruppā te ca kāyena phusitvā viharati, āsavānañca khayā ...pe... sacchikatvā upasampajja viharati;
như vậy, vị ấy được đầy đủ chi phần ấy.
evaṃ so tenaṅgena paripūro hoti.
Thành tựu tám chi phần này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo được tịnh tín hoàn toàn và được viên mãn về mọi phương diện.”
Imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahi dhammehi samannāgato bhikkhu samantapāsādiko ca hoti sabbākāraparipūro cā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt