Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.76

Tăng Chi Bộ 8.76
Aṅguttara Nikāya 8.76

8. Phẩm Song Đôi
8. Yamakavagga

Ðầy Ðủ (2)
Dutiyasampadāsutta

“1. Này các Tỷ-kheo, có tám đầy đủ này. Thế nào là tám?
“Aṭṭhimā, bhikkhave, sampadā. Katamā aṭṭha?

2. Ðầy đủ tháo vát, đầy đủ phòng hộ, làm bạn với thiện, sống thăng bằng điều hòa, đầy đủ lòng tin, đầy đủ giới, đầy đủ bố thí, đầy đủ trí tuệ. Này các Tỷ-kheo, có tám đầy đủ này.
Uṭṭhānasampadā, ārakkhasampadā, kalyāṇamittatā, samajīvitā, saddhāsampadā, sīlasampadā, cāgasampadā, paññāsampadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đầy đủ về tháo vát?
Katamā ca, bhikkhave, uṭṭhānasampadā?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, thiện nam tử phàm làm nghề gì để sinh sống, hoặc nghề nông, hoặc đi buôn, hoặc nuôi bò, hoặc làm người bắn cung, hoặc làm việc cho vua, hoặc bất cứ nghề gì, trong nghề ấy.
Idha, bhikkhave, kulaputto yena kammaṭṭhānena jīvitaṃ kappeti— yadi kasiyā yadi vaṇijjāya yadi gorakkhena yadi issattena yadi rājaporisena yadi sippaññatarena—

Người ấy thiện xảo, không biết mệt, biết suy tư phương tiện vừa đủ để tự làm và điều khiển người khác làm.
tattha dakkho hoti analaso, tatrupāyāya vīmaṃsāya samannāgato, alaṃ kātuṃ alaṃ saṃvidhātunti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đầy đủ tháo vát.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, uṭṭhānasampadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đầy đủ phòng hộ?
Katamā ca, bhikkhave, ārakkhasampadā?

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, những tài sản của thiện nam tử, do tháo vát tinh tấn thâu hoạch được, do sức mạnh cánh tay chất chứa được, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch được đúng pháp, vị ấy gìn giữ chúng, phòng hộ và bảo vệ.
Idha, bhikkhave, kulaputtassa bhogā honti uṭṭhānavīriyādhigatā bāhābalaparicitā sedāvakkhittā dhammikā dhammaladdhā te ārakkhena guttiyā sampādeti:

‘Làm thế nào các tài sản này của ta không bị vua mang đi, không bị trộm cướp mang đi, không bị lửa đốt, không bị nước cuốn trôi, không bị các người con thừa tự không khả ái cướp đoạt?’
‘kinti me bhoge neva rājāno hareyyuṃ, na corā hareyyuṃ, na aggi ḍaheyya, na udakaṃ vaheyya, na appiyā dāyādā hareyyun’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đầy đủ phòng hộ.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ārakkhasampadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là làm bạn với thiện?
Katamā ca, bhikkhave, kalyāṇamittatā?

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, thiện nam tử sống tại làng hay tại thị trấn. Tại đấy có những gia chủ, hay con người gia chủ, những người trẻ được nuôi lớn trong giới đức, hay những người lớn tuổi được lớn lên trong giới đức, đầy đủ lòng tin, đầy đủ giới đức, đầy đủ bố thí, đầy đủ trí tuệ, vị ấy giao thiệp, nói chuyện, thảo luận với những người ấy. Với những người đầy đủ lòng tin, vị ấy theo học đầy đủ lòng tin; với những người đầy đủ bố thí, vị ấy theo học đầy đủ bố thí; với những người đầy đủ trí tuệ, vị ấy theo học đầy đủ trí tuệ.
Idha, bhikkhave, kulaputto yasmiṃ gāme vā nigame vā paṭivasati, tattha ye te honti gahapatī vā gahapatiputtā vā daharā vā vuddhasīlino vuddhā vā vuddhasīlino saddhāsampannā sīlasampannā cāgasampannā paññāsampannā, tehi saddhiṃ santiṭṭhati sallapati sākacchaṃ samāpajjati; yathārūpānaṃ saddhāsampannānaṃ saddhāsampadaṃ anusikkhati, yathārūpānaṃ sīlasampannānaṃ sīlasampadaṃ anusikkhati, yathārūpānaṃ cāgasampannānaṃ cāgasampadaṃ anusikkhati, yathārūpānaṃ paññāsampannānaṃ paññāsampadaṃ anusikkhati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là làm bạn với thiện.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kalyāṇamittatā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sống thăng bằng điều hòa?
Katamā ca, bhikkhave, samajīvitā?

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, thiện nam tử sau khi biết tài sản nhập, sau khi biết tài sản xuất, sinh sống một cách thăng bằng điều hòa, không quá phung phí, không quá bỏn xẻn. Người ấy suy nghĩ: “Ðây là tiền nhập của ta, sau khi trừ đi tiền xuất, còn lại như sau: không phải là tiền xuất của ta, sau khi trừ tiền nhập, còn lại như vậy”.
Idha, bhikkhave, kulaputto āyañca bhogānaṃ viditvā vayañca bhogānaṃ viditvā samaṃ jīvikaṃ kappeti nāccogāḷhaṃ nātihīnaṃ: ‘evaṃ me āyo vayaṃ pariyādāya ṭhassati, na ca me vayo āyaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti.

Ví như, này các Tỷ-kheo, người cầm cân hay đệ tử người cầm cân, sau khi cầm cân, biết rằng: “Với chừng ấy, cân nặng xuống; hay với chừng ấy, cân bổng lên”.
Seyyathāpi, bhikkhave, tulādhāro vā tulādhārantevāsī vā tulaṃ paggahetvā jānāti: ‘ettakena vā onataṃ, ettakena vā unnatan’ti;

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thiện nam tử sau khi biết tài sản nhập, sau khi biết tài sản xuất, sinh sống một cách điều hòa, không quá phung phí, không quá bỏn xẻn, người ấy nghĩ rằng: “Ðây là tiền nhập của ta, sau khi trừ đi tiền xuất còn lại như vậy; không phải là tiền xuất của ta, sau khi trừ đi tiền nhập, còn lại như vậy”.
evamevaṃ kho, bhikkhave, kulaputto āyañca bhogānaṃ viditvā vayañca bhogānaṃ viditvā samaṃ jīvikaṃ kappeti nāccogāḷhaṃ nātihīnaṃ: ‘evaṃ me āyo vayaṃ pariyādāya ṭhassati, na ca me vayo āyaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti.

Này các Tỷ-kheo, nếu thiện nam tử này, tiền nhập vào ít, nhưng sống nếp sống rộng rãi (hoang phí), thời người ta nói về người ấy như sau: “Người thiện nam tử này ăn tài sản của người ấy như người ăn trái cây sung”.
Sacāyaṃ, bhikkhave, kulaputto appāyo samāno uḷāraṃ jīvikaṃ kappeti, tassa bhavanti vattāro ‘udumbarakhādī vāyaṃ kulaputto bhoge khādatī’ti.

Này các Tỷ-kheo, nếu người thiện nam tử này có tiền nhập lớn, nhưng sống nếp sống cơ cực, thời người ta sẽ nói về người ấy như sau: “Người thiện nam tử này sẽ chết như người chết đói”.
Sace panāyaṃ, bhikkhave, kulaputto mahāyo samāno kasiraṃ jīvikaṃ kappeti, tassa bhavanti vattāro: ‘ajeṭṭhamaraṇaṃ vāyaṃ kulaputto marissatī’ti.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, sau khi biết tài sản nhập, sau khi biết tài sản xuất, sống nếp sống thăng bằng điều hòa, không quá phung phí, không quá bỏn xẻn, nghĩ rằng: “Như vậy, tiền nhập của ta, sau khi trừ đi tiền xuất, còn lại như vậy; không phải là tiền xuất, sau khi trừ tiền nhập, còn lại như vậy”.
Yato ca khoyaṃ, bhikkhave, kulaputto āyañca bhogānaṃ viditvā vayañca bhogānaṃ viditvā samaṃ jīvikaṃ kappeti nāccogāḷhaṃ nātihīnaṃ: ‘evaṃ me āyo vayaṃ pariyādāya ṭhassati, na ca me vayo āyaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nếp sống thăng bằng, điều hòa.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, samajīvitā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đầy đủ lòng tin?
Katamā ca, bhikkhave, saddhāsampadā?

7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, thiện nam tử có lòng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai:
Idha, bhikkhave, kulaputto saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ:

‘Ðây là Thế Tôn… bậc Ðạo Sư của chư Thiên và loài Người, Phật, Thế Tôn.’
‘itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đầy đủ lòng tin.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, saddhāsampadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đầy đủ giới?
Katamā ca, bhikkhave, sīlasampadā?

8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, thiện nam tử từ bỏ sát sanh… từ bỏ không đắm say rượu men, rượu nấu.
Idha, bhikkhave, kulaputto pāṇātipātā paṭivirato hoti ...pe... surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đầy đủ giới.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīlasampadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đầy đủ bố thí?
Katamā ca, bhikkhave, cāgasampadā?

9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, thiện nam tử sống ở gia đình, với tâm không bị cấu uế xan tham chi phối, bố thí rộng rãi, với bàn tay rộng mở, vui thích từ bỏ, sẵn sàng để được yêu cầu, vui thích chia xẻ vật bố thí.
Idha, bhikkhave, kulaputto vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati ...pe... yācayogo dānasaṃvibhāgarato.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đầy đủ bố thí.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, cāgasampadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đầy đủ, trí tuệ?
Katamā ca, bhikkhave, paññāsampadā?

10. Ở đây, này các Tỷ-kheo, thiện nam tử có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với Thánh thể nhập (quyết trạch), chơn chánh, chấm dứt khổ đau.
Idha, bhikkhave, kulaputto paññavā hoti ...pe... sammā dukkhakkhayagāminiyā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đầy đủ trí tuệ.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, paññāsampadā.

Này các Tỷ-kheo, có tám đầy đủ này.
Imā kho, bhikkhave, aṭṭha sampadāti.

Tháo vát trong công việc,
Không phóng dật, nhanh nhẹn,
Sống đời sống thăng bằng,
Giữ tài sản thâu được.
Uṭṭhātā kammadheyyesu,
appamatto vidhānavā;
Samaṃ kappeti jīvikaṃ,
sambhataṃ anurakkhati.

Có tin, đầy đủ giới,
Bố thí, không xan tham,
Rửa sạch đường thượng đạo,
An toàn trong tương lai.
Saddho sīlena sampanno,
vadaññū vītamaccharo;
Niccaṃ maggaṃ visodheti,
sotthānaṃ samparāyikaṃ.

Ðây chính là tám pháp,
Bậc tín chủ tìm cầu,
Bậc chân thật tuyên bố,
Ðưa đến lạc hai đời.
Iccete aṭṭha dhammā ca,
saddhassa gharamesino;
Akkhātā saccanāmena,
ubhayattha sukhāvahā.

Hạnh phúc cho hiện tại,
Và an lạc tương lai,
Ðây trú xứ gia chủ,
Bố thí, tăng công đức.
Diṭṭhadhammahitatthāya,
samparāyasukhāya ca;
Evametaṃ gahaṭṭhānaṃ,
cāgo puññaṃ pavaḍḍhatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt