Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 8.78

Tăng Chi Bộ 8.78
Aṅguttara Nikāya 8.78

8. Phẩm Song Đôi
8. Yamakavagga

Vừa Ðủ
Alaṃsutta

1. Tại đấy, Tôn giả Sāriputta gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi ...pe...

“Này chư Hiền, thành tựu sáu pháp, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, là vừa đủ cho các kẻ khác. Thế nào là sáu?
chahāvuso, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, alaṃ paresaṃ. Katamehi chahi?

2. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idhāvuso, bhikkhu khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì những pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

sau khi biết ý nghĩa, sau khi biết pháp, thực hành pháp và tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói dễ nghe, phát âm tốt, lời nói tao nhã, phân minh, phát ngôn không bập bẹ, giải thích nghĩa lý minh xác;
kalyāṇavāco ca hoti kalyāṇavākkaraṇo, poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagaḷāya atthassa viññāpaniyā;

có khả năng thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti samādapako samuttejako sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu sáu pháp này, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, là vừa đủ cho các người khác.
Imehi kho, āvuso, chahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, alaṃ paresaṃ.

3. Thành tựu năm pháp, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, là vừa đủ cho các người khác. Thế nào là năm?
Pañcahāvuso, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, alaṃ paresaṃ. Katamehi pañcahi?

4. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idhāvuso, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì các pháp được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

sau khi hiểu nghĩa; sau khi hiểu pháp, thực hành pháp và tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói dễ nghe, phát âm tốt, lời nói tao nhã, phân minh, phát ngôn không bập bẹ, giải thích nghĩa lý minh xác;
kalyāṇavāco ca hoti ...pe...

có khả năng thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti ...pe... sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu năm pháp, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, là vừa đủ cho người khác.
Imehi kho, āvuso, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, alaṃ paresaṃ.

5. Thành tựu bốn pháp, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các kẻ khác. Thế nào là bốn?
Catūhāvuso, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, nālaṃ paresaṃ. Katamehi catūhi?

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nhanh nhẹn, nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idhāvuso, bhikkhu khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì các pháp được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

sau khi hiểu nghĩa; sau khi hiểu pháp, thực hành pháp và tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói không dễ nghe; phát âm không tốt, lời nói không tao nhã, không phân minh, phát ngôn bập bẹ, giải thích lý không minh xác;
no ca kalyāṇavāco hoti ...pe...

không có khả năng thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
no ca sandassako hoti ...pe... sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu bốn pháp, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các kẻ khác.
Imehi kho, āvuso, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, nālaṃ paresaṃ.

7. Thành tựu bốn pháp, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho các kẻ khác, không vừa đủ cho tự mình. Thế nào là bốn?
Catūhāvuso, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano. Katamehi catūhi?

8. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idhāvuso, bhikkhu khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì các pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

không là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
no ca dhātānaṃ dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

không có sau khi hiểu nghĩa; sau khi hiểu pháp, thực hành pháp và tùy pháp;
no ca atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti;

giọng nói dễ nghe; phát âm tốt, lời nói tao nhã, phân minh, phát minh không bập bẹ, giải thích lý minh xác;
kalyāṇavāco ca hoti ...pe...

có khả năng thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti ...pe... sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu bốn pháp này, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho các người khác, không vừa đủ cho tự mình.
Imehi kho, āvuso, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano.

9. Thành tựu ba pháp, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho kẻ khác. Thế nào là ba?
Tīhāvuso, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, nālaṃ paresaṃ. Katamehi tīhi?

10. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idhāvuso, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì các pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

sau khi hiểu nghĩa; sau khi hiểu pháp, thực hành pháp và tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói không dễ nghe … giải thích nghĩa lý không minh xác;
no ca kalyāṇavāco hoti ...pe...

không có khả năng thuyết giảng… làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
no ca sandassako hoti ...pe... sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu ba pháp này, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các kẻ khác.
Imehi kho, āvuso, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, nālaṃ paresaṃ.

11. Thành tựu ba pháp, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho các kẻ khác, không vừa đủ cho tự mình. Thế nào là ba?
Tīhāvuso, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano. Katamehi tīhi?

12. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idhāvuso, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

là người thọ trì các pháp đã được nghe;
sutānañca dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

không là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
no ca dhātānaṃ dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

không là người sau khi hiểu nghĩa; sau khi hiểu pháp, thực hành pháp và tùy pháp;
no ca atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti;

giọng nói dễ nghe … giải thích nghĩa lý minh xác;
kalyāṇavāco ca hoti ...pe... atthassa viññāpaniyā,

có khả năng thuyết giảng … làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti ...pe... sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu ba pháp này, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho các kẻ khác, không vừa đủ cho tự mình.
Imehi kho, āvuso, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano.

13. Thành tựu hai pháp, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho người khác. Thế nào là hai?
Dvīhāvuso, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, nālaṃ paresaṃ. Katamehi dvīhi?

14. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idhāvuso, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

không là người thọ trì các pháp đã được nghe;
no ca sutānaṃ dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

là người suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

là người sau khi hiểu nghĩa; sau khi hiểu pháp, thực hành pháp và tùy pháp;
atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno ca hoti;

giọng nói không dễ nghe … giải thích nghĩa lý không minh xác;
no ca kalyāṇavāco hoti ...pe...

không có khả năng thuyết giảng… làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
no ca sandassako hoti ...pe... sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu hai pháp này, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho tự mình, không vừa đủ cho các người khác.
Imehi kho, āvuso, dvīhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ attano, nālaṃ paresaṃ.

15. Thành tựu hai pháp, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho các kẻ khác, không vừa đủ cho tự mình. Thế nào là hai?
Dvīhāvuso, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano. Katamehi dvīhi?

16. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo không nhanh nhẹn nắm được ý nghĩa trong các thiện pháp;
Idhāvuso, bhikkhu na heva kho khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu;

không là người thọ trì các pháp đã được nghe;
no ca sutānaṃ dhammānaṃ dhāraṇajātiko hoti;

không suy tư ý nghĩa các pháp đã được thọ trì;
no ca dhātānaṃ dhammānaṃ atthūpaparikkhitā hoti;

không là người sau khi hiểu nghĩa; sau khi hiểu pháp, thực hành pháp và tùy pháp;
no ca atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti;

giọng nói dễ nghe, phát âm tốt, lời nói tao nhã, phân minh, phát ngôn không bập bẹ, giải thích nghĩa lý minh xác;
kalyāṇavāco ca hoti kalyāṇavākkaraṇo, poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagaḷāya atthassa viññāpaniyā;

có khả năng thuyết giảng pháp thoại, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
sandassako ca hoti samādapako samuttejako sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.

Thành tựu hai pháp này, này các Hiền giả, Tỷ-kheo là vừa đủ cho người khác, không vừa đủ cho tự mình.”
Imehi kho, āvuso, dvīhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ paresaṃ, nālaṃ attano”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt