Tăng Chi Bộ 8.8
Aṅguttara Nikāya 8.8
1. Phẩm Từ
1. Mettāvagga
Tôn Giả Uttara
Uttaravipattisutta
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Mahisavatthu, trên núi Saṅkheyyaka, tại Dhavajālikā. Lúc bấy giờ, Tôn giả Uttara bảo các Tỷ-kheo:
Ekaṃ samayaṃ āyasmā uttaro mahisavatthusmiṃ viharati saṅkheyyake pabbate vaṭajālikāyaṃ. Tatra kho āyasmā uttaro bhikkhū āmantesi:
“2. Lành thay, này chư hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự vi phạm của mình.
“sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ attavipattiṃ paccavekkhitā hoti.
Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự vi phạm của người khác.
Sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ paravipattiṃ paccavekkhitā hoti.
Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự thành đạt của mình.
Sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ attasampattiṃ paccavekkhitā hoti.
Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự thành đạt của người khác.”
Sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ parasampattiṃ paccavekkhitā hotī”ti.
3. Lúc bấy giờ, đại vương Vessavaṇa đang đi từ phương Bắc đến phương nam, vì một vài công việc.
Tena kho pana samayena vessavaṇo mahārājā uttarāya disāya dakkhiṇaṃ disaṃ gacchati kenacideva karaṇīyena.
đại vương Vessavaṇa nghe Tôn giả Uttara trú ở Mahisavatthu, trên núi Saṅkheyyaka, tại Dhavajālikā thuyết pháp như vậy cho các Tỷ-kheo:
Assosi kho vessavaṇo mahārājā āyasmato uttarassa mahisavatthusmiṃ saṅkheyyake pabbate vaṭajālikāyaṃ bhikkhūnaṃ evaṃ dhammaṃ desentassa:
“Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát … sự thành đạt của người khác”.
“sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ attavipattiṃ paccavekkhitā hoti.
Sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ paravipattiṃ paccavekkhitā hoti.
Sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ attasampattiṃ paccavekkhitā hoti.
Sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ parasampattiṃ paccavekkhitā hotī”ti.
4. Rồi đại vương Vessavaṇa như người lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra, cũng vậy biến mất ở Mahisavatthu, trên núi Saṅkheyyaka, ở Dhavajālikā và hiện ra trước mặt chư Thiên ở cõi Ba mươi ba.
Atha kho vessavaṇo mahārājā—seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya; evamevaṃ mahisavatthusmiṃ saṅkheyyake pabbate vaṭajālikāyaṃ antarahito devesu tāvatiṃsesu pāturahosi.
Rồi đại vương Vessavaṇa đi đến Thiên chủ Sakka; sau khi đến nói với Thiên chủ Sakka:
Atha kho vessavaṇo mahārājā yena sakko devānamindo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca:
“Ngài có biết chăng.
“yagghe, mārisa, jāneyyāsi.
Tôn giả Uttara tại Mahisavatthu, trên núi Saṅkheyyaka, tại Dhavajālikā thuyết pháp cho các Tỷ-kheo như sau:
Eso āyasmā uttaro mahisavatthusmiṃ saṅkheyyake pabbate vaṭajālikāyaṃ bhikkhūnaṃ evaṃ dhammaṃ deseti:
‘Lành thay, này chư hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự vi phạm của mình.
‘sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ attavipattiṃ paccavekkhitā hoti.
Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự vi phạm của người khác.
Sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ paravipattiṃ ...pe...
Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự thành đạt của mình.
attasampattiṃ …
Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự thành đạt của người khác.’”
parasampattiṃ paccavekkhitā hotī’”ti.
5. Rồi Thiên chủ Sakka như người lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra, cũng vậy biến mất trước chư Thiên cõi trời Ba mươi ba, hiện ra ở Mahisavatthu, trên núi trên núi Saṅkheyyaka, ở Dhavajālikā, trước mặt Tôn giả Uttara.
Atha kho sakko devānamindo seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya; evamevaṃ devesu tāvatiṃsesu antarahito mahisavatthusmiṃ saṅkheyyake pabbate vaṭajālikāyaṃ āyasmato uttarassa sammukhe pāturahosi.
Rồi Thiên chủ Sakka đi đến Tôn giả Uttara; sau khi đến đảnh lễ Tôn giả Uttara rồi đứng một bên. Ðứng một bên, Thiên chủ Sakka nói với Tôn giả Uttara:
Atha kho sakko devānamindo yenāyasmā uttaro tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ uttaraṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho sakko devānamindo āyasmantaṃ uttaraṃ etadavoca:
“Thưa Tôn giả, có thật chăng, Tôn giả Uttara thuyết pháp cho các Tỷ kheo như sau :
“Saccaṃ kira, bhante, āyasmā uttaro bhikkhūnaṃ evaṃ dhammaṃ desesi:
‘Lành thay, này chư hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự vi phạm của mình.
‘sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ attavipattiṃ paccavekkhitā hoti,
Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự vi phạm của người khác.
sādhāvuso, bhikkhu kālena kālaṃ paravipattiṃ ...pe...
Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự thành đạt của mình.
attasampattiṃ …
Lành thay, này chư Hiền, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự thành đạt của người khác’?”
parasampattiṃ paccavekkhitā hotī’”ti?
“Thưa có vậy, này Thiên chủ.”
“Evaṃ, devānamindā”ti.
“Thưa Tôn giả, đây là Tôn giả Uttara tự nói hay là lời của Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác?”
“Kiṃ panidaṃ, bhante, āyasmato uttarassa sakaṃ paṭibhānaṃ, udāhu tassa bhagavato vacanaṃ arahato sammāsambuddhassā”ti?
“6. Vậy này Thiên chủ, ta sẽ làm một ví dụ cho người. Nhờ ví dụ ở đây, một số những người có trí hiểu rõ ý nghĩa của lời nói.
“Tena hi, devānaminda, upamaṃ te karissāmi. Upamāya m’idhekacce viññū purisā bhāsitassa atthaṃ ājānanti.
Ví như, này Thiên chủ, có một đống lúa lớn không xa làng, hay thị trấn.
Seyyathāpi, devānaminda, gāmassa vā nigamassa vā avidūre mahādhaññarāsi.
Và quần chúng từ nơi đống lúa ấy mang lúa đi, hoặc trên đòn gánh, hoặc trong thùng, hoặc bên hông, hoặc với bàn tay.
Tato mahājanakāyo dhaññaṃ āhareyya—kājehipi piṭakehipi ucchaṅgehipi añjalīhipi.
Này Thiên chủ, nếu có ai đến đám quần chúng ấy và hỏi như sau:
Yo nu kho, devānaminda, taṃ mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ puccheyya:
‘Các người mang lúa này từ đâu?’ Này Thiên chủ, đám quần chúng ấy cần phải đáp như thế nào để có thể đáp một cách chơn chánh?”
‘kuto imaṃ dhaññaṃ āharathā’ti, kathaṃ byākaramāno nu kho, devānaminda, so mahājanakāyo sammā byākaramāno byākareyyā”ti?
“Thưa Tôn giả, đám quần chúng ấy muốn đáp một cách chơn chánh, cần phải đáp như sau: ‘Thưa Tôn giả, chúng tôi mang lúa từ nơi đống lúa lớn này’”.
“‘Amumhā mahādhaññarāsimhā āharāmā’ti kho, bhante, so mahājanakāyo sammā byākaramāno byākareyyā”ti.
“Cũng vậy, này Thiên chủ, điều gì khéo nói, tất cả là lời nói của Thế Tôn ấy, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác.
“Evamevaṃ kho, devānaminda, yaṃ kiñci subhāsitaṃ sabbaṃ taṃ tassa bhagavato vacanaṃ arahato sammāsambuddhassa.
Dựa trên lời ấy, dựa lên trên ấy, chúng tôi và các người khác nói lên.”
Tato upādāyupādāya mayaṃ caññe ca bhaṇāmā”ti.
“7. Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả! Thật hy hữu thay, thưa Tôn giả!
“Acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ bhante.
Thật là khéo nói là lời nói này của Tôn giả Uttara:
Yāva subhāsitañcidaṃ āyasmatā uttarena:
‘Tất cả là lời nói của Thế Tôn ấy, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác.
‘yaṃ kiñci subhāsitaṃ sabbaṃ taṃ tassa bhagavato vacanaṃ arahato sammāsambuddhassa.
Dựa lên trên ấy, dựa lên trên ấy, chúng tôi và các người khác nói lên.’
Tato upādāyupādāya mayañcaññe ca bhaṇāmā’ti.
Một thời, thưa Tôn giả Uttara, Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá) tại núi Gijjhakūṭa, sau khi Devadatta bỏ đi không bao lâu.
Ekamidaṃ, bhante uttara, samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate acirapakkante devadatte.
Tại đấy, Thế Tôn nhân việc Devadatta, bảo các Tỷ-kheo:
Tatra kho bhagavā devadattaṃ ārabbha bhikkhū āmantesi:
‘Lành thay, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự vi phạm của mình.
‘Sādhu, bhikkhave, bhikkhu kālena kālaṃ attavipattiṃ paccavekkhitā hoti.
Lành thay, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự vi phạm của người khác.
Sādhu, bhikkhave, bhikkhu kālena kālaṃ paravipattiṃ ...pe...
Lành thay, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự chứng đạt của mình.
attasampattiṃ …
Lành thay, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thường thường quan sát sự chứng đạt của người khác.
parasampattiṃ paccavekkhitā hoti.
Do bị tám phi diệu pháp chinh phục, tâm bị xâm chiếm, này các Tỷ-kheo, Devadatta bị rơi vào đọa xứ, địa ngục, sống tại đấy cả một kiếp, không được cứu khỏi. Thế nào là tám?
Aṭṭhahi, bhikkhave, asaddhammehi abhibhūto pariyādinnacitto devadatto āpāyiko nerayiko kappaṭṭho atekiccho. Katamehi aṭṭhahi?
Này các Tỷ-kheo, bị lợi dưỡng chinh phục, tâm bị xâm chiếm, Devadatta bị sanh vào đọa xứ, địa ngục sống tại đấy cả một kiếp, không được cứu khỏi.
Lābhena hi, bhikkhave, abhibhūto pariyādinnacitto devadatto āpāyiko nerayiko kappaṭṭho atekiccho;
Này các Tỷ-kheo, bị không lợi dưỡng chinh phục, … bị danh vọng chinh phục … bị không danh vọng chinh phục … bị cung kính chinh phục … bị không cung kính chinh phục…
alābhena, bhikkhave ...pe... yasena, bhikkhave … ayasena, bhikkhave … sakkārena, bhikkhave … asakkārena, bhikkhave …
bị ác dục chinh phục … bị ác bằng hữu chinh phục, tâm bị xâm chiếm, Devadatta bị rơi vào đọa xứ, địa ngục, sống tại đấy cả một kiếp, không được cứu khỏi.
pāpicchatāya, bhikkhave … pāpamittatāya, bhikkhave, abhibhūto pariyādinnacitto devadatto āpāyiko nerayiko kappaṭṭho atekiccho.
Này các Tỷ kheo, bị tám phi diệu pháp này chinh phục, tâm bị xâm chiếm, Devadatta bị sanh vào đoạ xứ, địa ngục, sống tại đây cả một kiếp, không được cứu khỏi.
Imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahi asaddhammehi abhibhūto pariyādinnacitto devadatto āpāyiko nerayiko kappaṭṭho atekiccho.
Lành thay, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống có thể chinh phục lợi dưỡng được sanh khởi, …
Sādhu, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ lābhaṃ abhibhuyya abhibhuyya vihareyya;
không lợi dưỡng được sanh khởi … danh vọng được sanh khởi … không danh vọng được sanh khởi … cung kính được sanh khởi … không cung kính được sanh khởi … ác dục được sanh khởi … ác bằng hữu được sanh khởi …
uppannaṃ alābhaṃ ...pe... uppannaṃ yasaṃ … uppannaṃ ayasaṃ … uppannaṃ sakkāraṃ … uppannaṃ asakkāraṃ … uppannaṃ pāpicchataṃ … uppannaṃ pāpamittataṃ abhibhuyya abhibhuyya vihareyya.
8. Và này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do duyên mục đích gì phải sống chinh phục lợi dưỡng được khởi lên không lợi dưỡng được sanh khởi … danh vọng được sanh khởi … không danh vọng được sanh khởi … cung kính được sanh khởi … không cung kính được sanh khởi … ác dục được sanh khởi … ác bằng hữu được sanh khởi … ?
Kiñca, bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ paṭicca uppannaṃ lābhaṃ abhibhuyya abhibhuyya vihareyya; uppannaṃ alābhaṃ ...pe... uppannaṃ yasaṃ … uppannaṃ ayasaṃ … uppannaṃ sakkāraṃ … uppannaṃ asakkāraṃ … uppannaṃ pāpicchataṃ … uppannaṃ pāpamittataṃ abhibhuyya abhibhuyya vihareyya?
Này các Tỷ-kheo, do sống không chinh phục lợi dưỡng được khởi lên, các lậu hoặc, các tổn hại, nhiệt não sanh khởi. Do sống chinh phục lợi dưỡng được khởi lên, như vậy, các lậu hoặc, các tổn hại, nhiệt não ấy không có mặt.
Yaṃ hissa, bhikkhave, uppannaṃ lābhaṃ anabhibhuyya viharato uppajjeyyuṃ āsavā vighātapariḷāhā, uppannaṃ lābhaṃ abhibhuyya viharato evaṃsa te āsavā vighātapariḷāhā na honti.
Này các Tỷ-kheo, do sống chinh phục không lợi dưỡng được khởi lên … danh vọng được khởi lên … không danh vọng được khởi lên … cung kính được khởi lên … không cung kính được khởi lên … ác dục được khởi lên …
Yaṃ hissa, bhikkhave, uppannaṃ alābhaṃ ...pe... uppannaṃ yasaṃ … uppannaṃ ayasaṃ … uppannaṃ sakkāraṃ … uppannaṃ asakkāraṃ … uppannaṃ pāpicchataṃ …
ác bằng hữu được khởi lên, các lậu hoặc, các tổn hại, nhiệt não khởi lên, như vậy các lậu hoặc, các tổn hại, nhiệt não ấy không có mặt.
uppannaṃ pāpamittataṃ anabhibhuyya viharato uppajjeyyuṃ āsavā vighātapariḷāhā, uppannaṃ pāpamittataṃ abhibhuyya viharato evaṃsa te āsavā vighātapariḷāhā na honti.
Này các Tỷ-kheo, do duyên mục đích này, Tỷ-kheo phải sống chinh phục lợi dưỡng được khởi lên … không lợi dưỡng được khởi lên … danh vọng được khởi lên … không danh vọng được khởi lên … cung kính được khởi lên … không cung kính được khởi lên … ác dục được khởi lên … ác bằng hữu được khởi lên.
Idaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ paṭicca uppannaṃ lābhaṃ abhibhuyya abhibhuyya vihareyya; uppannaṃ alābhaṃ ...pe... uppannaṃ yasaṃ … uppannaṃ ayasaṃ … uppannaṃ sakkāraṃ … uppannaṃ asakkāraṃ … uppannaṃ pāpicchataṃ … uppannaṃ pāpamittataṃ abhibhuyya abhibhuyya vihareyya.
Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập như sau:
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ:
9. “Ta sẽ sống chinh phục lợi dưỡng được khởi lên … không lợi dưỡng được khởi lên … danh vọng được khởi lên … không danh vọng được khởi lên … cung kính được khởi lên … không cung kính được khởi lên … ác dục được khởi lên … ác bằng hữu được khởi lên”.
“uppannaṃ lābhaṃ abhibhuyya abhibhuyya viharissāma, uppannaṃ alābhaṃ ...pe... uppannaṃ yasaṃ … uppannaṃ ayasaṃ … uppannaṃ sakkāraṃ … uppannaṃ asakkāraṃ … uppannaṃ pāpicchataṃ … uppannaṃ pāpamittataṃ abhibhuyya abhibhuyya viharissāmā”ti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban’ti.
10. Cho đến nay, thưa Tôn giả Uttara, trong bốn hội chúng giữa loài người:
Ettāvatā, bhante uttara, manussesu catasso parisā—
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-Ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, pháp môn này không được một ai thiết lập.
bhikkhū, bhikkhuniyo, upāsakā, upāsikāyo. Nāyaṃ dhammapariyāyo kismiñci upaṭṭhito.
Thưa Tôn giả, Tôn giả Uttara hãy học pháp môn này.
Uggaṇhatu, bhante, āyasmā uttaro imaṃ dhammapariyāyaṃ.
Thưa Tôn giả, Tôn giả Uttara hãy học thuộc lòng pháp môn này.
Pariyāpuṇātu, bhante, āyasmā uttaro imaṃ dhammapariyāyaṃ.
Thưa Tôn giả, Tôn giả Uttara hãy thọ trì pháp môn này.
Dhāretu, bhante, āyasmā uttaro imaṃ dhammapariyāyaṃ.
Thưa Tôn giả, pháp môn này liên hệ đến mục đích, là căn bản Phạm hạnh.”
Atthasaṃhito ayaṃ, bhante, dhammapariyāyo ādibrahmacariyako”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt