Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 9.13

Tăng Chi Bộ 9.13
Aṅguttara Nikāya 9.13

2. Phẩm Tiếng Rống Con Sử Tử
2. Sīhanādavagga

Tôn Giả Mahakotthita
Koṭṭhikasutta

1. Rồi Tôn giả Mahākoṭṭhita đến Tôn giả Sāriputta, sau khi đến, chào đón hỏi thăm Tôn giả Sāriputta.
Atha kho āyasmā mahākoṭṭhiko yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ sammodi.

Sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Mahākoṭṭhita nói với Tôn giả Sāriputta:
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā mahākoṭṭhiko āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca:

Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ hiện tại, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm thọ trong tương lai’?”
“kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ, taṃ me kammaṃ samparāyavedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ tương lai, mong rằng nghiệp ấy, ta được cảm thọ trong hiện tại’?”
“Kiṃ panāvuso sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ samparāyavedanīyaṃ taṃ me kammaṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm giác là lạc thọ, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm giác là khổ thọ’?”
“Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ sukhavedanīyaṃ, taṃ me kammaṃ dukkhavedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm giác là khổ thọ, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm giác là lạc thọ’?”
“Kiṃ panāvuso, sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ dukkhavedanīyaṃ, taṃ me kammaṃ sukhavedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ là thuần thục, mong rằng nghiệp ấy ta cảm thọ là không thuần thục’?”
“Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ paripakkavedanīyaṃ, taṃ me kammaṃ aparipakkavedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ là không thuần thục, mong rằng nghiệp ấy ta cảm thọ là thuần thục’?”
“Kiṃ panāvuso sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ aparipakkavedanīyaṃ, taṃ me kammaṃ paripakkavedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ là nhiều, mong rằng nghiệp ấy ta cảm thọ là ít’?”
“Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ bahuvedanīyaṃ, taṃ me kammaṃ appavedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ là ít, mong rằng nghiệp ấy ta cảm thọ là nhiều’?”
“Kiṃ panāvuso sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ appavedanīyaṃ, taṃ me kammaṃ bahuvedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì không được cảm thọ, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm thọ’?”
“Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ vedanīyaṃ, taṃ me kammaṃ avedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“Thưa Hiền giả Sāriputta, có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ, mong rằng nghiệp ấy ta không được cảm thọ’?”
“Kiṃ panāvuso sāriputta, ‘yaṃ kammaṃ avedanīyaṃ, taṃ me kammaṃ vedanīyaṃ hotū’ti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“Không phải vậy, thưa Hiền giả.”
“No hidaṃ, āvuso”.

“2. Thưa Hiền giả Sāriputta, vì sao khi được hỏi: ‘Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ hiện tại, mong rằng nghiệp ấy, ta được cảm thọ trong tương lai?’ Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả?’
“‘Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ taṃ me kammaṃ samparāyavedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Thưa Hiền giả Sāriputta, vì sao khi được hỏi: ‘Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ tương lai, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm thọ hiện tại?’ Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả’.
‘Kiṃ panāvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ samparāyavedanīyaṃ taṃ me kammaṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Thưa Hiền giả Sāriputta, vì sao khi được hỏi: “Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm giác là lạc thọ, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm giác là khổ thọ’? Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả’.
‘Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ sukhavedanīyaṃ taṃ me kammaṃ dukkhavedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Vì sao khi được hỏi: ‘Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm giác là khổ thọ, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm giác là lạc thọ’?. Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả’.
‘Kiṃ panāvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ dukkhavedanīyaṃ taṃ me kammaṃ sukhavedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Vì sao khi được hỏi: ‘Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ thuần phục, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm thọ là không thuần phục?’ Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả’.
‘Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ paripakkavedanīyaṃ taṃ me kammaṃ aparipakkavedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Vì sao khi được hỏi: ‘Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ không thuần phục, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm thọ là thuần phục’? Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả’.
‘Kiṃ panāvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ aparipakkavedanīyaṃ taṃ me kammaṃ paripakkavedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Vì sao khi được hỏi: ‘Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ là nhiều, mong rằng nghiệp ấy ta cảm thọ là ít?’. Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả’.
‘Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ bahuvedanīyaṃ taṃ me kammaṃ appavedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Vì sao khi được hỏi: ‘Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ là ít, mong rằng nghiệp ấy ta cảm thọ là nhiều?’ Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả’.
‘Kiṃ panāvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ appavedanīyaṃ taṃ me kammaṃ bahuvedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Vì sao khi được hỏi: ‘Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì được cảm thọ, mong rằng nghiệp ấy ta không được cảm thọ?’ Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả’.
‘Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ vedanīyaṃ taṃ me kammaṃ avedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Vì sao khi được hỏi: ‘Có phải sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn với hy vọng: ‘Phàm nghiệp gì không được cảm thọ, mong rằng nghiệp ấy ta được cảm thọ?’ Hiền giả trả lời: ‘Không phải vậy, thưa Hiền giả’.
‘Kiṃ panāvuso sāriputta, yaṃ kammaṃ avedanīyaṃ taṃ me kammaṃ vedanīyaṃ hotūti, etassa atthāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti, iti puṭṭho samāno ‘no hidaṃ, āvuso’ti vadesi.

Vì mục đích gì sống Phạm hạnh dưới Thế Tôn?”
Atha kimatthaṃ carahāvuso, bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti?

“3. Thưa Hiền giả, với những gì không biết, không thấy, không đạt, không chứng ngộ, không hiện quán, với mục đích để được biết, được thấy, được đạt, được chứng ngộ, được hiện quán mà Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn.”
“Yaṃ khvassa, āvuso, aññātaṃ adiṭṭhaṃ appattaṃ asacchikataṃ anabhisametaṃ, tassa ñāṇāya dassanāya pattiyā sacchikiriyāya abhisamayāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatīti.

“Nhưng thưa Hiền giả, do không biết gì, không thấy gì, không đạt gì, không chứng ngộ gì, không hiện quán gì, với mục đích để được biết, được thấy, được đạt, được chứng ngộ, được hiện quán, mà Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn?”
Kiṃ panassāvuso, aññātaṃ adiṭṭhaṃ appattaṃ asacchikataṃ anabhisametaṃ, yassa ñāṇāya dassanāya pattiyā sacchikiriyāya abhisamayāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatīti?

“‘Ðây là Khổ’, này Hiền giả, là điều không được biết, không được thấy, không đạt, không chứng ngộ, không hiện quán, với mục đích để được biết, được thấy… mà Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn.
‘Idaṃ dukkhan’ti khvassa, āvuso, aññātaṃ adiṭṭhaṃ appattaṃ asacchikataṃ anabhisametaṃ. Tassa ñāṇāya dassanāya pattiyā sacchikiriyāya abhisamayāya bhagavati brahmacariyaṃ vussati.

‘Ðây là Khổ tập’ … ‘Ðây là Khổ diệt’ …
‘Ayaṃ dukkhasamudayo’ti khvassa, āvuso ...pe... ‘ayaṃ dukkhanirodho’ti khvassa, āvuso ...pe...

“‘Ðây là con Ðường đưa đến khổ diệt’, này Hiền giả, là điều không được biết, không được thấy, không được đạt, không được chứng ngộ, không được hiện quán, với mục đích được biết, được thấy, được đạt, được chứng ngộ, được hiện quán, mà Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn.
‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti khvassa, āvuso, aññātaṃ adiṭṭhaṃ appattaṃ asacchikataṃ anabhisametaṃ. Tassa ñāṇāya dassanāya pattiyā sacchikiriyāya abhisamayāya bhagavati brahmacariyaṃ vussati.

Thưa Hiền giả, đây là điều không được biết, không được thấy, không đạt, không được chứng ngộ, không được hiện quán.
Idaṃ khvassa, āvuso, aññātaṃ adiṭṭhaṃ appattaṃ asacchikataṃ anabhisametaṃ.

Với mục đích để được biết, được thấy, được đạt, được chứng ngộ, được hiện quán, mà Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn.”
Tassa ñāṇāya dassanāya pattiyā sacchikiriyāya abhisamayāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt