Tăng Chi Bộ 9.38
Aṅguttara Nikāya 9.38
4. Đại Phẩm
4. Mahāvagga
Các Bà-La-Môn
Lokāyatikasutta
1. Rồi hai vị Thuận thế Bà-la-môn đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, các Bà-la-môn ấy thưa với Thế Tôn:
Atha kho dve lokāyatikā brāhmaṇā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodiṃsu. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te brāhmaṇā bhagavantaṃ etadavocuṃ:
2. Thưa Tôn giả Gotama, Pūraṇa Kassapa, bậc toàn tri, toàn kiến, tự nhận mình là có tri kiến toàn bộ không dư, nói rằng:
“Pūraṇo, bho gotama, kassapo sabbaññū sabbadassāvī aparisesaṃ ñāṇadassanaṃ paṭijānāti:
“Khi ta đi, ta đứng , ta ngủ, ta thức, tri kiến được an trú liên tục thường hằng”.
‘carato ca me tiṭṭhato ca suttassa ca jāgarassa ca satataṃ samitaṃ ñāṇadassanaṃ paccupaṭṭhitan’ti.
Vị ấy nói như sau:
So evamāha:
‘Với trí vô biên, ta sống, biết và thấy thế giới hữu biên.’
‘ahaṃ anantena ñāṇena anantaṃ lokaṃ jānaṃ passaṃ viharāmī’ti.
Thưa Tôn giả Gotama, Nigantha Nātaputta, bậc toàn tri, toàn kiến, tự nhận mình là có tri kiến toàn bộ không dư, nói rằng:
Ayampi, bho gotama, nigaṇṭho nāṭaputto sabbaññū sabbadassāvī aparisesaṃ ñāṇadassanaṃ paṭijānāti:
“Khi ta đi, ta đứng , ta ngủ, ta thức, tri kiến được an trú liên tục thường hằng”.
‘carato ca me tiṭṭhato ca suttassa ca jāgarassa ca satataṃ samitaṃ ñāṇadassanaṃ paccupaṭṭhitan’ti.
Vị ấy nói như sau:
So evamāha:
“Với trí hữu biên, ta sống, biết và thấy thế giới hữu biên”.
‘ahaṃ anantena ñāṇena anantaṃ lokaṃ jānaṃ passaṃ viharāmī’ti.
Thưa Tôn giả Gotama, giữa hai bậc tuyên bố về trí này, giữa hai lời tuyên bố mâu thuẫn này, ai nói đúng sự thật, ai nói láo?”
Imesaṃ, bho gotama, ubhinnaṃ ñāṇavādānaṃ ubhinnaṃ aññamaññaṃ vipaccanīkavādānaṃ ko saccaṃ āha ko musā”ti?
“3. Thôi vừa rồi, này các Bà-la-môn, hãy dừng lại ở đây:
“Alaṃ, brāhmaṇā. Tiṭṭhatetaṃ:
“Giữa hai bậc tuyên bố về trí này, giữa hai lời tuyên bố mâu thuẫn này, ai nói đúng sự thật, ai nói láo?”
‘imesaṃ ubhinnaṃ ñāṇavādānaṃ ubhinnaṃ aññamaññaṃ vipaccanīkavādānaṃ ko saccaṃ āha ko musā’ti.
Này các Bà-la-môn, Ta sẽ thuyết pháp cho các Ông,
Dhammaṃ vo, brāhmaṇā, desessāmi,
hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.
“Thưa vâng, Tôn giả,” các Bà-la-môn ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Evaṃ, bho”ti kho te brāhmaṇā bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:
“4. Này các Bà-la-môn, ví như bốn người đàn ông đứng bốn phương, đầy đủ với bước đi, với tốc lực tối thắng, với bước chân dài tối thắng.
“Seyyathāpi, brāhmaṇā, cattāro purisā catuddisā ṭhitā paramena javena ca samannāgatā paramena ca padavītihārena.
Họ đầy đủ tốc lực như sau: Ví như một người cầm cung, điêu luyện khéo được huấn luyện với bàn tay thiện xảo, bách phát bách trúng, có thể bắn một cách nhẹ nhàng một mũi tên ngang qua bóng của cây Tāla.
Te evarūpena javena samannāgatā assu, seyyathāpi nāma daḷhadhammā dhanuggaho sikkhito katahattho katūpāsano lahukena asanena appakasirena tiriyaṃ tālacchāyaṃ atipāteyya;
Như vậy là tốc lực của họ. Còn bước chân dài của họ, thời như sau: từ biển phía Ðông đến biển phía Tây.
evarūpena ca padavītihārena, seyyathāpi nāma puratthimā samuddā pacchimo samuddo
Rồi người đứng ở phương Ðông nói như sau:
atha puratthimāya disāya ṭhito puriso evaṃ vadeyya:
“Ta sẽ đi và đạt đến tận cùng của thế giới”.
‘ahaṃ gamanena lokassa antaṃ pāpuṇissāmī’ti.
Dầu cho tuổi thọ của người này là một trăm năm, và người ấy sống một trăm năm, và bước đi trong một trăm năm – trừ khi người ấy ăn, người ấy uống, người ấy nhai, người ấy nếm, trừ khi người ấy đi đại tiện tiểu tiện, trừ khi người ấy ngủ để lấy lại sức, người ấy sẽ chết trước khi người ấy đạt đến tận cùng của thế giới”.
So aññatreva asitapītakhāyitasāyitā aññatra uccārapassāvakammā aññatra niddākilamathapaṭivinodanā vassasatāyuko vassasatajīvī vassasataṃ gantvā appatvāva lokassa antaṃ antarā kālaṃ kareyya.
Rồi người đứng ở phương Tây …
Atha pacchimāya disāya ...pe...
rồi người đứng ở phương Bắc …
atha uttarāya disāya …
rồi người đứng ở phương Nam nói như sau:
atha dakkhiṇāya disāya ṭhito puriso evaṃ vadeyya:
“Ta sẽ đi và đạt đến tận cùng của thế giới”.
‘ahaṃ gamanena lokassa antaṃ pāpuṇissāmī’ti.
Dầu cho tuổi thọ của người này là một trăm năm, và người ấy sống một trăm năm, và bước đi trong một trăm năm – trừ khi người ấy ăn, người ấy uống, người ấy nhai, người ấy nếm, trừ khi người ấy đi đại tiện tiểu tiện, trừ khi người ấy ngủ để lấy lại sức, người ấy sẽ chết trước khi người ấy đạt đến tận cùng của thế giới”.
So aññatreva asitapītakhāyitasāyitā aññatra uccārapassāvakammā aññatra niddākilamathapaṭivinodanā vassasatāyuko vassasatajīvī vassasataṃ gantvā appatvāva lokassa antaṃ antarā kālaṃ kareyya.
Vì cớ sao?
Taṃ kissa hetu?
Này các Bà-la-môn, Ta nói rằng, không phải với sức chạy như vậy, có thể biết được, có thể thấy được, có thể đạt được tận cùng thế giới.
Nāhaṃ, brāhmaṇā, evarūpāya sandhāvanikāya lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ patteyyanti vadāmi.
Này các Bà-la-môn, Ta nói rằng nếu không đạt được tận cùng thế giới, thời không thể chấm dứt đau khổ ở đời.
Na cāhaṃ, brāhmaṇā, appatvāva lokassa antaṃ dukkhassa antakiriyaṃ vadāmi.
5. Này các Bà-la-môn, năm dục trưởng dưởng này được gọi là thế giới trong Luật của bậc Thánh. Thế nào là năm?
Pañcime, brāhmaṇā, kāmaguṇā ariyassa vinaye lokoti vuccati. Katame pañca?
6. Các sắc do con mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
Cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā;
Các tiếng do tai nhận thức …
sotaviññeyyā saddā ...pe...
các hương do mũi nhận thức …
ghānaviññeyyā gandhā …
các vị do lưỡi nhận thức …
jivhāviññeyyā rasā …
các xúc do thân nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā;
Này Bà-la-môn, năm dục trưởng dưỡng này được gọi là thế giới trong Luật của bậc Thánh.
ime kho, brāhmaṇā, pañca kāmaguṇā ariyassa vinaye lokoti vuccati.
7. Ở đây, này các Bà-la-môn, Tỷ-kheo ly các dục… chứng đạt và an trú sơ Thiền.
Idha, brāhmaṇā, bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Này các Bà-la-môn, Tỷ-kheo này được gọi là vị đã đến tận cùng thế giới, và sống trong tận cùng thế giới.
Ayaṃ vuccati, brāhmaṇā, ‘bhikkhu lokassa antamāgamma, lokassa ante viharati’.
Nhưng các người khác nói về vị ấy như sau:
Tamaññe evamāhaṃsu:
“Vị này vẫn còn bị hạn chế trong thế giới, vị này chưa thoát ly khỏi thế gian”.
‘ayampi lokapariyāpanno, ayampi anissaṭo lokamhā’ti.
Này các Bà-la-môn, Ta cũng nói như sau:
Ahampi hi, brāhmaṇā, evaṃ vadāmi:
“Vị này vẫn còn bị hạn chế trong thế giới, vị này chưa thoát ly khỏi thế gian”.
‘ayampi lokapariyāpanno, ayampi anissaṭo lokamhā’ti.
8. Lại nữa, này các Bà-la-môn, Tỷ-kheo diệt các tầm và tứ… chứng đạt và an trú Thiền thứ hai …
Puna caparaṃ, brāhmaṇā, bhikkhu vitakkavicārānaṃ vūpasamā ...pe... dutiyaṃ jhānaṃ …
Thiền thứ ba …
tatiyaṃ jhānaṃ …
Thiền thứ tư.
catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Này các Bà-la-môn, đây gọi là Tỷ-kheo sau khi đến tận cùng thế giới, trú trong tận cùng thế giới.
Ayaṃ vuccati, brāhmaṇā, ‘bhikkhu lokassa antamāgamma lokassa ante viharati’.
Nhưng các người khác nói về vị ấy như sau:
Tamaññe evamāhaṃsu:
‘Vị này còn bị hạn chế trong thế giới, vị này chưa xuất ly khỏi thế gian.’
‘ayampi lokapariyāpanno, ayampi anissaṭo lokamhā’ti.
Này các Bà-la-môn, Ta cũng nói như sau:
Ahampi hi, brāhmaṇā, evaṃ vadāmi:
“Vị này còn bị hạn chế trong thế giới, vị này chưa xuất ly khỏi thế gian”.
‘ayampi lokapariyāpanno, ayampi anissaṭo lokamhā’ti.
9. Lại nữa, này các Bà-la-môn, Tỷ-kheo vượt qua khỏi các sắc tưởng một cách hoàn toàn, chấm dứt các đối ngại tưởng, không tác ý đến các tưởng sai biệt, biết rằng: “Hư không là vô biên”, chứng đạt và an trú Không vô biên xứ.
Puna caparaṃ, brāhmaṇā, bhikkhu sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ‘ananto ākāso’ti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati.
Này các Bà-la-môn, đây gọi là Tỷ-kheo sau khi đến tận cùng thế giới, trú trong tận cùng thế giới.
Ayaṃ vuccati, brāhmaṇā, ‘bhikkhu lokassa antamāgamma lokassa ante viharati’.
Nhưng các người khác, nói về vị ấy như sau:
Tamaññe evamāhaṃsu:
“Vị này vẫn còn bị hạn chế trong thế giới, vị này chưa xuất ly khỏi thế gian”.
‘ayampi lokapariyāpanno, ayampi anissaṭo lokamhā’ti.
Này các Bà-la-môn, Ta cũng nói như sau:
Ahampi hi, brāhmaṇā, evaṃ vadāmi:
“Vị này vẫn còn bị hạn chế trong thế giới, vị này chưa xuất ly khỏi thế gian”.
‘ayampi lokapariyāpanno, ayampi anissaṭo lokamhā’ti.
10. Lại nữa, này các Bà-la-môn, Tỷ-kheo vượt qua khỏi Không vô biên xứ một cách hoàn toàn, biết rằng: “Thức là vô biên”, chứng đạt và an trú Thức vô biên xứ …
Puna caparaṃ, brāhmaṇā, bhikkhu sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma ‘anantaṃ viññāṇan’ti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati ...pe...
Sau khi vượt khỏi Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn, biết rằng: “Không có vật gì”, chứng đạt và an trú Vô sở hữu xứ …
sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma ‘natthi kiñcī’ti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati ...pe...
Sau khi vượt qua Vô sở hữu xứ một cách hoàn toàn, chứng đạt và an trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ.
sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati.
Này các Bà-la-môn, đây gọi là Tỷ-kheo sau khi đến tận cùng thế giới, trú trong tận cùng thế giới.
Ayaṃ vuccati, brāhmaṇā, ‘bhikkhu lokassa antamāgamma lokassa ante viharati’.
Nhưng các người khác, nói về vị ấy như sau:
Tamaññe evamāhaṃsu:
“Vị này vẫn còn bị hạn chế trong thế giới, vị này chưa xuất ly khỏi thế gian”.
‘ayampi lokapariyāpanno, ayampi anissaṭo lokamhā’ti.
Này các Bà-la-môn, Ta cũng nói như sau:
Ahampi hi, brāhmaṇā, evaṃ vadāmi:
“Vị này vẫn còn bị hạn chế trong thế giới, vị này chưa xuất ly khỏi thế gian”.
‘ayampi lokapariyāpanno, ayampi anissaṭo lokamhā’ti.
11. Lại các Bà-la-môn, Tỷ-kheo vượt qua Phi tưởng phi phi tưởng xứ một cách hoàn toàn, chứng đạt và an trú Diệt thọ tưởng định, thời sau khi thấy với trí tuệ, các lậu hoặc được đoạn tận.
Puna caparaṃ, brāhmaṇā, bhikkhu sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharati, paññāya cassa disvā āsavā parikkhīṇā honti.
Này các Bà-la-môn, đây gọi là Tỷ-kheo sau khi đến tận cùng thế giới, trú trong tận cùng thế giới. Vị này đã vượt khỏi sự triền phược của thế giới.”
Ayaṃ vuccati, brāhmaṇā, ‘bhikkhu lokassa antamāgamma lokassa ante viharati tiṇṇo loke visattikan’”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt