Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 9.42

Tăng Chi Bộ 9.42
Aṅguttara Nikāya 9.42

5. Phẩm Pañcāla
5. Sāmaññavagga

Pancalacanda
Sambādhasutta

Một thời Tôn giả Ānanda trú ở Kosambī, tại khu vườn Ghosita.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ānando kosambiyaṃ viharati ghositārāme.

Rồi Tôn giả Udāyī đi đến Tôn giả Ānanda, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Ānanda những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Udāyī nói với Tôn giả Ānanda:
Atha kho āyasmā udāyī yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā ānandena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā udāyī āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca:

“Thưa Hiền giả, lời này được Thiên tử Pañcālacaṇḍa nói như sau:
“vuttamidaṃ, āvuso, pañcālacaṇḍena devaputtena:

"Bậc thiện trí tìm được,
Giải thoát trong triền phược,
Vị giác tỉnh với Thiền,
Bậc giác giả Mâu-ni,
Bậc từ bỏ, không chấp
Bậc anh hùng ẩn sĩ."
‘Sambādhe gataṃ okāsaṃ,
Avidvā bhūrimedhaso;
Yo jhānamabujjhi buddho,
Paṭilīnanisabho munī’ti.

Thưa Hiền giả, thế nào là triền phược? Thế nào là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến?”
Katamo, āvuso, sambādho, katamo sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā”ti?

“2. Này Hiền giả, năm dục trưởng dưỡng này được Thế Tôn gọi là triền phược. Thế nào là năm?
“Pañcime, āvuso, kāmaguṇā sambādho vutto bhagavatā. Katame pañca?

Các sắc do mắt nhận thức, khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn;
Cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā,

các tiếng do tai nhận thức …
sotaviññeyyā saddā ...pe...

các hương do mũi nhận thức …
ghānaviññeyyā gandhā …

các vị do lưỡi nhận thức …
jivhāviññeyyā rasā …

các xúc do thân nhận thức, khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.

Này Hiền giả, năm dục trưởng dưỡng này là triền phược, được Thế Tôn nói đến.
Ime kho, āvuso, pañca kāmaguṇā sambādho vutto bhagavatā.

3. Ở đây, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo ly các dục… chứng và trú sơ Thiền.
Idhāvuso, bhikkhu vivicceva kāmehi ...pe... paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Cho đến như vậy, này Hiền giả, là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến với pháp môn.
Ettāvatāpi kho, āvuso, sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā pariyāyena.

Nhưng ở đây vẫn có triền phược. Và ở đây, triền phược ấy là gì?
Tatrāpatthi sambādho. Kiñca tattha sambādho?

Cái ở đây là tầm và tứ chưa diệt. Chính cái ấy ở đây là triền phược.
Yadeva tattha vitakkavicārā aniruddhā honti, ayamettha sambādho.

4. Lại nữa, này Hiền giả, Tỷ-kheo diệt tầm và tứ… chứng đạt và an trú Thiền thứ hai.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu vitakkavicārānaṃ vūpasamā ...pe... dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Cho đến như vậy, này Hiền giả, là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến với pháp môn.
Ettāvatāpi kho, āvuso, sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā pariyāyena.

Nhưng ở đây vẫn có triền phược. Và ở đây triền phược ấy là gì?
Tatrāpatthi sambādho. Kiñca tattha sambādho?

Cái ở đây là hỷ chưa diệt. Chính cái ấy ở đây là triền phược.
Yadeva tattha pīti aniruddhā hoti, ayamettha sambādho.

5. Lại nữa, này Hiền giả, Tỷ-kheo ly hỷ trú xả… chứng đạt và an trú Thiền thứ ba.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu pītiyā ca virāgā ...pe... tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Cho đến như vậy, này Hiền giả, là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến với pháp môn.
Ettāvatāpi kho, āvuso, sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā pariyāyena.

Nhưng ở đây vẫn có triền phược. Và ở đây triền phược ấy là gì?
Tatrāpatthi sambādho. Kiñca tattha sambādho?

Cái ở đây là xả lạc chưa diệt. Chính cái ấy ở đây là triền phược.
Yadeva tattha upekkhāsukhaṃ aniruddhaṃ hoti, ayamettha sambādho.

6. Lại nữa, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo đoạn lạc… chứng và trú Thiền thứ tư.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu sukhassa ca pahānā ...pe... catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

Cho đến như vậy, này Hiền giả là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến với pháp môn.
Ettāvatāpi kho, āvuso, sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā pariyāyena.

Nhưng ở đây vẫn có triền phược. Và ở đây, triền phược ấy là gì?
Tatrāpatthi sambādho. Kiñca tattha sambādho?

Cái ở đây là sắc tưởng chưa diệt. Chính cái ấy ở đây là triền phược.
Yadeva tattha rūpasaññā aniruddhā hoti, ayamettha sambādho.

7. Lại nữa, này Hiền giả, Tỷ-kheo vượt qua các sắc tưởng một cách hoàn toàn, chấm dứt các đối ngại tưởng, không tác ý đến sai biệt tưởng, biết rằng: “Hư không là vô biên”, chứng đạt và an trú Không vô biên xứ.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ‘ananto ākāso’ti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati.

Cho đến như vậy, này Hiền giả là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến với pháp môn.
Ettāvatāpi kho, āvuso, sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā pariyāyena.

Nhưng ở đây vẫn có triền phược. Và ở đây, triền phược ấy là gì?
Tatrāpatthi sambādho. Kiñca tattha sambādho?

Cái ở đây là Không vô biên xứ chưa diệt. Chính cái ấy ở đây là triền phược.
Yadeva tattha ākāsānañcāyatanasaññā aniruddhā hoti, ayamettha sambādho.

8. Lại nữa, này Hiền giả, Tỷ-kheo biết rằng: “Thức là vô biên”, vượt qua Không vô biên xứ một cách hoàn toàn, chứng đạt và an trú Thức vô biên xứ.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma ‘anantaṃ viññāṇan’ti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati.

Cho đến như vậy, thưa Hiền giả là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến với pháp môn.
Ettāvatāpi kho, āvuso, sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā pariyāyena.

Nhưng ở đây vẫn có triền phược. Và ở đây, triền phược ấy là gì?
Tatrāpatthi sambādho. Kiñca tattha sambādho?

Cái ở đây là Thức vô biên xứ chưa diệt. Chính cái ấy ở đây là triền phược.
Yadeva tattha viññāṇañcāyatanasaññā aniruddhā hoti, ayamettha sambādho.

9. Lại nữa, thưa Hiền giả, Tỷ-kheo vượt qua Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn, biết rằng: “Không có vật gì”, chứng đạt và an trú Vô sở hữu xứ.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma ‘natthi kiñcī’ti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati.

Cho đến như vậy, thưa Hiền giả là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến với pháp môn.
Ettāvatāpi kho, āvuso, sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā pariyāyena.

Nhưng ở đây vẫn có triền phược. Và ở đây, triền phược ấy là gì?
Tatrāpatthi sambādho. Kiñca tattha sambādho?

Cái ở đây là Vô sở hữu xứ chưa diệt. Chính cái ấy ở đây là triền phược.
Yadeva tattha ākiñcaññāyatanasaññā aniruddhā hoti, ayamettha sambādho.

10. Lại nữa, này Hiền giả, Tỷ-kheo vượt qua Vô sở hữu xứ một cách hoàn toàn, chứng đạt và an trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati.

Cho đến như vậy, thưa Hiền giả là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến với pháp môn.
Ettāvatāpi kho, āvuso, sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā pariyāyena.

Nhưng ở đây vẫn có triền phược. Và ở đây, triền phược ấy là gì?
Tatrāpatthi sambādho. Kiñca tattha sambādho?

Cái ở đây là Phi tưởng phi phi tưởng xứ chưa diệt. Chính cái ấy ở đây là triền phược.
Yadeva tattha nevasaññānāsaññāyatanasaññā aniruddhā hoti, ayamettha sambādho.

11. Lại nữa, thưa Hiền giả, Tỷ-kheo vượt qua Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng đạt và an trú Diệt thọ tưởng định. Sau khi thấy với trí tuệ, các lậu hoặc được đoạn diệt.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharati, paññāya cassa disvā āsavā parikkhīṇā honti.

Cho đến như vậy, này Hiền giả là giải thoát khỏi triền phược được Thế Tôn nói đến với pháp môn.”
Ettāvatāpi kho, āvuso, sambādhe okāsādhigamo vutto bhagavatā nippariyāyenā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt