Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 9.5

Tăng Chi Bộ 9.5
Aṅguttara Nikāya 9.5

1. Phẩm Chánh Giác
1. Sambodhivagga

Những Sức Mạnh
Balasutta

“1. Này các Tỷ-kheo, có bốn sức mạnh này. Thế nào là bốn?
“Cattārimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni cattāri?

2. Tuệ lực, tấn lực, vô tội lực, năng nhiếp lực.
Paññābalaṃ, vīriyabalaṃ, anavajjabalaṃ, saṅgāhabalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ lực?
Katamañca, bhikkhave, paññābalaṃ?

3. Những pháp nào bất thiện được xem là bất thiện; những pháp nào thiện được xem là thiện; những pháp nào có tội được xem là có tội; những pháp nào vô tội được xem là vô tội, những pháp nào đen được xem là đen; những pháp nào trắng được xem là trắng; những pháp nào không nên thực hiện được xem là không nên thực hiện; những pháp nào nên thực hiện được xem là nên thực hiện; những pháp nào không xứng đáng bậc Thánh được xem là không xứng đáng bậc Thánh; những pháp nào xứng đáng bậc Thánh được xem là xứng đáng bậc Thánh. Những pháp ấy cần phải được khéo quán sát, khéo thẩm sát với trí tuệ.
Ye dhammā kusalā kusalasaṅkhātā ye dhammā akusalā akusalasaṅkhātā ye dhammā sāvajjā sāvajjasaṅkhātā ye dhammā anavajjā anavajjasaṅkhātā ye dhammā kaṇhā kaṇhasaṅkhātā ye dhammā sukkā sukkasaṅkhātā ye dhammā sevitabbā sevitabbasaṅkhātā ye dhammā asevitabbā asevitabbasaṅkhātā ye dhammā nālamariyā nālamariyasaṅkhātā ye dhammā alamariyā alamariyasaṅkhātā, tyassa dhammā paññāya vodiṭṭhā honti vocaritā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, paññābalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tấn lực?
Katamañca, bhikkhave, vīriyabalaṃ?

4. Những pháp nào bất thiện được xem là bất thiện; những pháp nào có tội được xem là có tội; những pháp nào đen được xem là đen; những pháp nào không nên thực hiện được xem là không nên thực hiện; những pháp nào không xứng đáng bậc Thánh được xem là không xứng đáng bậc Thánh. Ðối với các pháp ấy, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm để đoạn tận.
Ye dhammā akusalā akusalasaṅkhātā ye dhammā sāvajjā sāvajjasaṅkhātā ye dhammā kaṇhā kaṇhasaṅkhātā ye dhammā asevitabbā asevitabbasaṅkhātā ye dhammā nālamariyā nālamariyasaṅkhātā, tesaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Những pháp nào thiện được xem là thiện; những pháp nào vô tội được xem là vô tội, những pháp nào trắng được xem là trắng; những pháp nào nên thực hiện được xem là nên thực hiện; những pháp nào xứng đáng bậc Thánh được xem là xứng đáng bậc Thánh. Ðối với các pháp ấy, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm để chứng được.
Ye dhammā kusalā kusalasaṅkhātā ye dhammā anavajjā anavajjasaṅkhātā ye dhammā sukkā sukkasaṅkhātā ye dhammā sevitabbā sevitabbasaṅkhātā ye dhammā alamariyā alamariyasaṅkhātā, tesaṃ dhammānaṃ paṭilābhāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tấn lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, vīriyabalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vô tội lực?
Katamañca, bhikkhave, anavajjabalaṃ?

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử thành tựu thân nghiệp vô tội, thành tựu khẩu nghiệp vô tội, thành tựu ý nghiệp vô tội.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako anavajjena kāyakammena samannāgato hoti, anavajjena vacīkammena samannāgato hoti, anavajjena manokammena samannāgato hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vô tội lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, anavajjabalaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là năng nhiếp lực?
Katamañca, bhikkhave, saṅgāhabalaṃ?

6. Này các Tỷ-kheo, có bốn Nhiếp pháp này:
Cattārimāni, bhikkhave, saṅgahavatthūni—

bố thí, ái ngữ, lợi hành, đồng sự.
dānaṃ, peyyavajjaṃ, atthacariyā, samānattatā.

Tối thượng trong các loại bố thí, này các Tỷ-kheo, là pháp thí.
Etadaggaṃ, bhikkhave, dānānaṃ yadidaṃ dhammadānaṃ.

Tối thượng trong các loại ái ngữ, này các Tỷ-kheo là tiếp tục thuyết pháp cho những ai hy cầu và lóng tai nghe.
Etadaggaṃ, bhikkhave, peyyavajjānaṃ yadidaṃ atthikassa ohitasotassa punappunaṃ dhammaṃ deseti.

Tối thượng trong các lợi hành, này các Tỷ-kheo, là đối với người không có lòng tin, khích lệ, đặt vào, an trú vào đầy đủ lòng tin; đối với người không giữ giới, khích lệ, đặt vào, an trú vào đầy đủ giới; đối với người xan tham khích lệ, đặt vào an trú vào bố thí; đối với người ác tuệ, khích lệ, đặt vào, an trú vào đầy đủ trí tuệ.
Etadaggaṃ, bhikkhave, atthacariyānaṃ yadidaṃ assaddhaṃ saddhāsampadāya samādapeti niveseti patiṭṭhāpeti, dussīlaṃ sīlasampadāya … macchariṃ cāgasampadāya … duppaññaṃ paññāsampadāya samādapeti niveseti patiṭṭhāpeti.

Này các Tỷ-kheo, tối thượng trong đồng sự là đồng sự giữa bậc Dự Lưu với bậc Dự Lưu, bậc Nhất Lai với bậc Nhất Lai, bậc Bất Lai với bậc Bất Lai, bậc A-la-hán với bậc A-la-hán.
Etadaggaṃ, bhikkhave, samānattatānaṃ yadidaṃ sotāpanno sotāpannassa samānatto, sakadāgāmī sakadāgāmissa samānatto, anāgāmī anāgāmissa samānatto, arahā arahato samānatto.

Này các Tỷ-kheo, đây là sức mạnh năng nhiếp.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, saṅgāhabalaṃ.

Này các Tỷ-kheo, đó là bốn sức mạnh.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri balāni.

7. Thành tựu bốn sức mạnh ấy, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử vượt qua năm sợ hãi. Thế nào là năm?
Imehi kho, bhikkhave, catūhi balehi samannāgato ariyasāvako pañca bhayāni samatikkanto hoti. Katamāni pañca?

8. Sợ hãi về sinh sống, sợ hãi về tiếng đồn xấu, sợ hãi về xấu hổ trong hội chúng, sợ hãi về chết, sợ hãi về ác thú.
Ājīvikabhayaṃ, asilokabhayaṃ, parisasārajjabhayaṃ, maraṇabhayaṃ, duggatibhayaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử ấy thẩm sát như sau:
Sa kho so, bhikkhave, ariyasāvako iti paṭisañcikkhati:

‘9. Ta không sợ hãi sự sợ hãi về sinh sống. Vì sao?
‘nāhaṃ ājīvikabhayassa bhāyāmi. Kissāhaṃ ājīvikabhayassa bhāyissāmi?

Ta có bốn lực này: tuệ lực, tinh tấn lực, vô tội lực, năng nhiếp lực.
Atthi me cattāri balāni— paññābalaṃ, vīriyabalaṃ, anavajjabalaṃ, saṅgāhabalaṃ.

Kẻ ác tuệ có thể sợ hãi sự sợ hãi về sinh sống.
Duppañño kho ājīvikabhayassa bhāyeyya.

Kẻ biếng nhác có thể sợ hãi sự sợ hãi về sinh sống.
Kusīto ājīvikabhayassa bhāyeyya.

Kẻ có thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp có tội có thể sợ hãi sự sợ hãi về sinh sống.
Sāvajjakāyakammantavacīkammantamanokammanto ājīvikabhayassa bhāyeyya.

Kẻ không năng nhiếp có thể sợ hãi sự sợ hãi về sinh sống.
Asaṅgāhako ājīvikabhayassa bhāyeyya.

Ta không có sợ sự sợ hãi về tiếng đồn xấu …
Nāhaṃ asilokabhayassa bhāyāmi ...pe...

Ta không có sợ sự sợ hãi về xấu hổ trong hội chúng …
nāhaṃ parisasārajjabhayassa bhāyāmi ...pe...

Ta không có sợ sự sợ hãi về chết …
nāhaṃ maraṇabhayassa bhāyāmi ...pe...

Ta không có sợ sự sợ hãi về ác thú. Vì sao?
nāhaṃ duggatibhayassa bhāyāmi. Kissāhaṃ duggatibhayassa bhāyissāmi?

Ta có bốn lực này: tuệ lực, tinh tấn lực, vô tội lực, năng nhiếp lực.
Atthi me cattāri balāni—paññābalaṃ, vīriyabalaṃ, anavajjabalaṃ, saṅgāhabalaṃ.

Kẻ ác tuệ lực có thể sợ hãi sự sợ hãi về ác thú;
Duppañño kho duggatibhayassa bhāyeyya.

kẻ biếng nhác có thể sợ hãi sự sợ hãi về ác thú;
Kusīto duggatibhayassa bhāyeyya.

kẻ có thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp có thể sợ hãi sự sợ hãi về ác thú;
Sāvajjakāyakammantavacīkammantamanokammanto duggatibhayassa bhāyeyya.

kẻ không năng nhiếp có thể sợ hãi sự sợ hãi về ác thú.’
Asaṅgāhako duggatibhayassa bhāyeyya’.

Thành tựu bốn lực ấy, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử vượt qua năm sự sợ hãi này.”
Imehi kho, bhikkhave, catūhi balehi samannāgato ariyasāvako imāni pañca bhayāni samatikkanto hotī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt