Tăng Chi Bộ 9.6
Aṅguttara Nikāya 9.6
1. Phẩm Chánh Giác
1. Sambodhivagga
Cần Phải Thân Cận
Sevanāsutta
1. Ở đây, Tôn giả Sāriputta gọi các Tỷ-kheo: “Này chư Hiền”. “Thưa Hiền giả”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Sāriputta. Tôn giả Sāriputta nói như sau:
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi ...pe... āyasmā sāriputto etadavoca:
“2. Này chư Hiền, con người cần phải được tìm hiểu trên hai phương diện: cần phải thân cận hay không cần phải thân cận.
“Puggalopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopi.
Y áo, này chư Hiền, cần phải tìm hiểu trên hai phương diện: cần được sử dụng hay không cần được sử dụng.
Cīvarampi, āvuso, duvidhena veditabbaṃ—sevitabbampi asevitabbampi.
Ðồ ăn khất thực, này chư Hiền, cần phải được tìm hiểu trên hai phương diện: cần được sử dụng hay không cần được sử dụng.
Piṇḍapātopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopi.
Sàng tọa, này chư Hiền, cần phải được tìm hiểu trên hai phương diện: cần được sử dụng hay không cần được sử dụng.
Senāsanampi, āvuso, duvidhena veditabbaṃ—sevitabbampi asevitabbampi.
Làng và thị trấn, này chư Hiền, cần phải được tìm hiểu trên hai phương diện: cần được tìm đến hay không cần được tìm đến.
Gāmanigamopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopi.
Quốc độ, này chư Hiền, cần phải được tìm hiểu trên hai phương diện: cần được tìm đến hay không cần được tìm đến.
Janapadapadesopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopi.
3. Con người, này chư Hiền, cần phải được tìm hiểu trên hai phương diện: ‘cần phải thân cận hay không cần phải thân cận được nói đến như vậy’. Do duyên gì, được nói đến như vậy?
‘Puggalopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopī’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, khi biết được về một người như sau:
Tattha yaṃ jaññā puggalaṃ:
‘Người này, nếu ta thân cận, thời các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện bị đoạn giảm.
‘imaṃ kho me puggalaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti;
Các vật dụng cần thiết cho đời sống xuất gia mà ta phải có như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, những vật dụng ấy có được một cách khó khăn.
ye ca kho me pabbajitena jīvitaparikkhārā samudānetabbā cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccaya-bhesajjaparikkhārā te ca kasirena samudāgacchanti;
Và vì mục đích gì ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Mục đích của Sa-môn hạnh ấy, không đi đến tu tập viên mãn.’ Ðối với một người như vậy, này chư hiền, bất luận đêm hay ngày, không hỏi gì, cần phải bỏ đi, không được theo người ấy.
yassa camhi atthāya agārasmā anagāriyaṃ pabbajito so ca me sāmaññattho na bhāvanāpāripūriṃ gacchatī’ti, tenāvuso, puggalena so puggalo rattibhāgaṃ vā divasabhāgaṃ vā saṅkhāpi anāpucchā pakkamitabbaṃ nānubandhitabbo.
Ở đây, khi biết được một người như sau:
Tattha yaṃ jaññā puggalaṃ:
‘Người này, nếu ta thân cận, thời các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện bị đoạn giảm.
‘imaṃ kho me puggalaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti;
Các vật dụng cần thiết cho đời sống xuất gia mà ta phải có như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, những vật dụng ấy có được một cách không khó khăn.
ye ca kho me pabbajitena jīvitaparikkhārā samudānetabbā cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccaya-bhesajjaparikkhārā te ca appakasirena samudāgacchanti;
Và vì mục đích gì ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Mục đích của Sa-môn hạnh ấy, không đi đến tu tập viên mãn.’ Ðối với một người như vậy, này chư Hiền, sau khi tính toán, không hỏi gì, cần phải bỏ đi, không được theo người ấy.
yassa camhi atthāya agārasmā anagāriyaṃ pabbajito so ca me sāmaññattho na bhāvanāpāripūriṃ gacchatī’ti, tenāvuso, puggalena so puggalo saṅkhāpi anāpucchā pakkamitabbaṃ nānubandhitabbo.
Ở đây, khi biết được một người như sau:
Tattha yaṃ jaññā puggalaṃ:
‘Người này, nếu ta thân cận, thời các pháp bất thiện giảm thiểu, các pháp thiện tăng trưởng;
‘imaṃ kho me puggalaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti;
những vật dụng cần thiết cho đời sống xuất gia mà ta phải có như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, những vật dụng ấy có được một cách khó khăn.
ye ca kho me pabbajitena jīvitaparikkhārā samudānetabbā cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccaya-bhesajjaparikkhārā te ca kasirena samudāgacchanti;
Và vì mục đích gì ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Mục đích của Sa-môn hạnh ấy, đi đến tu tập viên mãn.’ Này chư Hiền, đối với một người như vậy, sau khi tính toán, cần phải theo người ấy, không được bỏ đi.
yassa camhi atthāya agārasmā anagāriyaṃ pabbajito so ca me sāmaññattho bhāvanāpāripūriṃ gacchatī’ti, tenāvuso, puggalena so puggalo saṅkhāpi anubandhitabbo na pakkamitabbaṃ.
Ở đây, sau khi biết được một người như sau:
Tattha yaṃ jaññā puggalaṃ:
‘Người này, nếu ta thân cận, thời các pháp bất thiện giảm thiểu, các pháp thiện tăng trưởng.
‘imaṃ kho me puggalaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti;
những vật dụng cần thiết cho đời sống xuất gia mà ta phải có như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, những vật dụng ấy có được một cách không khó khăn.
ye ca kho me pabbajitena jīvitaparikkhārā samudānetabbā cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccaya-bhesajjaparikkhārā te ca appakasirena samudāgacchanti;
Và vì mục đích gì ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Mục đích của Sa-môn hạnh ấy, đi đến tu tập viên mãn.’ Này chư Hiền, đối với một người như vậy, cần phải theo cho đến trọn đời, không được bỏ đi, dầu có bị từ chối.
yassa camhi atthāya agārasmā anagāriyaṃ pabbajito so ca me sāmaññattho bhāvanāpāripūriṃ gacchatī’ti, tenāvuso, puggalena so puggalo yāvajīvaṃ anubandhitabbo na pakkamitabbaṃ api panujjamānena.
‘Này chư Hiền, một người cần phải được hiểu biết theo hai phương diện:
‘Puggalopi, āvuso, duvidhena veditabbo—
cần được thân cận và không cần được thân cận đã được nói đến như vậy, chính do duyên này được nói đến.
sevitabbopi asevitabbopī’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
‘4. Y áo, này chư Hiền, cần phải được hiểu biết theo hai phương diện: cần được sử dụng hay không cần được sử dụng đã được nói đến như vậy. Do duyên gì được nói đến?
‘Cīvarampi, āvuso, duvidhena veditabbaṃ—sevitabbampi asevitabbampī’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, sau khi biết được về y như sau:
Tattha yaṃ jaññā cīvaraṃ:
‘Nếu ta sử dụng y này, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện đoạn giảm’; y như vậy không nên sử dụng.
‘idaṃ kho me cīvaraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpaṃ cīvaraṃ na sevitabbaṃ.
Ở đây, sau khi biết được về y như sau: ‘Nếu ta sử dụng y này, các pháp bất thiện đoạn giảm, các pháp thiện tăng trưởng; y như vậy nên sử dụng’.
Tattha yaṃ jaññā cīvaraṃ: ‘idaṃ kho me cīvaraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpaṃ cīvaraṃ sevitabbaṃ.
‘Này chư Hiền, y áo cần phải được hiểu biết theo hai phương diện: ‘cần được sử dụng hay không cần được sử dụng’, được nói đến như vậy, do duyên này được nói đến.
‘Cīvarampi, āvuso, duvidhena veditabbaṃ—sevitabbampi asevitabbampī’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
‘5. Ðồ ăn khất thực, này chư Hiền, cần phải được hiểu biết theo hai phương diện: ‘cần được sử dụng hay không cần được sử dụng’, đã được nói đến như vậy. Do duyên gì được nói đến?
‘Piṇḍapātopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopī’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, sau khi biết được về đồ ăn khất thực như sau:
Tattha yaṃ jaññā piṇḍapātaṃ:
‘Nếu ta sử dụng đồ ăn khất thực này, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện đoạn giảm’; đồ ăn khất thực như vậy không nên sử dụng.
‘imaṃ kho me piṇḍapātaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpo piṇḍapāto na sevitabbo.
Ở đây, sau khi biết được về đồ ăn khất thực như sau:
Tattha yaṃ jaññā piṇḍapātaṃ:
‘Nếu ta sử dụng đồ ăn khất thực này, các pháp bất thiện đoạn giảm, các pháp thiện tăng trưởng’; đồ ăn khất thực như vậy nên sử dụng.
‘imaṃ kho me piṇḍapātaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpo piṇḍapāto sevitabbo.
‘Này chư Hiền, đồ ăn khất thực cần phải được hiểu biết theo hai phương diện: ‘cần được sử dụng hay không cần được sử dụng’ đã được nói đến như vậy, do duyên này được nói đến.
‘Piṇḍapātopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopī’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
‘6. Sàng tọa, này chư Hiền, cần phải được hiểu biết theo hai phương diện: ‘cần được sử dụng hay không cần được sử dụng đã được nói đến như vậy’. Do duyên gì được nói đến?
‘Senāsanampi, āvuso, duvidhena veditabbaṃ—sevitabbampi asevitabbampī’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, sau khi biết được về sàng tọa như sau: ‘Nếu ta sử dụng sàng tọa này, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện đoạn giảm’; sàng tọa như vậy không nên sử dụng.
Tattha yaṃ jaññā senāsanaṃ: ‘idaṃ kho me senāsanaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpaṃ senāsanaṃ na sevitabbaṃ.
Ở đây, sau khi biết được về sàng tọa như sau: ‘Nếu ta sử dụng sàng tọa này, các pháp bất thiện đoạn giảm, các pháp thiện tăng trưởng’; sàng tọa như vậy nên sử dụng.
Tattha yaṃ jaññā senāsanaṃ: ‘idaṃ kho me senāsanaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpaṃ senāsanaṃ sevitabbaṃ.
‘Này chư Hiền, sàng tọa cần phải được hiểu biết theo hai phương diện: cần được sử dụng hay không cần được sử dụng được nói đến như vậy, do duyên này được nói đến.
‘Senāsanampi, āvuso, duvidhena veditabbaṃ—sevitabbampi asevitabbampī’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
‘7. Làng, thị trấn, này chư Hiền, cần phải được hiểu biết theo hai phương diện: ‘cần được tìm đến và không cần được tìm đến’ đã được nói đến như vậy. Do duyên gì được nói đến?
‘Gāmanigamopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopī’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, sau khi biết được về làng, thị trấn như sau:
Tattha yaṃ jaññā gāmanigamaṃ:
‘Nếu ta tìm đến làng, thị trấn này, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện đoạn giảm’; làng và thị trấn như vậy không nên được tìm đến
‘imaṃ kho me gāmanigamaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpo gāmanigamo na sevitabbo.
Ở đây, sau khi biết được về làng, thị trấn như sau:
Tattha yaṃ jaññā gāmanigamaṃ:
‘Nếu ta tìm đến làng, thị trấn, các pháp bất thiện đoạn giảm, các pháp thiện tăng trưởng’; làng, thị trấn như vậy cần được tìm đến
‘imaṃ kho me gāmanigamaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpo gāmanigamo sevitabbo.
‘Này chư Hiền, làng, thị trấn cần phải được hiểu biết theo hai phương diện:
‘Gāmanigamopi, āvuso, duvidhena veditabbo—
cần được tìm đến hay không cần được tìm đến’, được nói đến như vậy, do duyên này được nói đến.
sevitabbopi asevitabbopī’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
‘8. Quốc độ, này chư Hiền, cần phải được hiểu biết theo hai phương diện: ‘cần được tìm đến và không cần được tìm đến’, đã được nói như vậy. Do duyên gì được nói đến?
‘Janapadapadesopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopī’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, sau khi biết được về quốc độ như sau:
Tattha yaṃ jaññā janapadapadesaṃ:
‘Nếu ta tìm đến quốc độ này, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện đoạn giảm’; quốc độ như vậy không nên được tìm đến.
‘imaṃ kho me janapadapadesaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpo janapadapadeso na sevitabbo.
Ở đây, sau khi biết được về quốc độ như sau:
Tattha yaṃ jaññā janapadapadesaṃ:
‘Nếu ta tìm đến quốc độ này, các pháp bất thiện đoạn giảm, các pháp thiện tăng trưởng’; quốc độ như vậy nên được tìm đến.
‘imaṃ kho me janapadapadesaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpo janapadapadeso sevitabbo.
‘Này chư Hiền, quốc độ cần phải được hiểu biết theo hai phương diện: nên được tìm đến hay không nên được tìm đến’, được nói đến như vậy, do duyên này được nói đến.
‘Janapadapadesopi, āvuso, duvidhena veditabbo—sevitabbopi asevitabbopī’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt