Tăng Chi Bộ 9.64
Aṅguttara Nikāya 9.64
7. Phẩm Niệm Xứ
7. Satipaṭṭhānavagga
Triền Cái
Nīvaraṇasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, có năm triền cái này. Thế nào là năm?
“Pañcimāni, bhikkhave, nīvaraṇāni. Katamāni pañca?
2. Dục tham triền cái, sân triền cái, hôn trầm thụy miên triền cái, trạo hối triền cái, nghi triền cái.
Kāmacchandanīvaraṇaṃ, byāpādanīvaraṇaṃ, thinamiddhanīvaraṇaṃ, uddhaccakukkuccanīvaraṇaṃ, vicikicchānīvaraṇaṃ—
Này các Tỷ-kheo, có năm triền cái này.
imāni kho, bhikkhave, pañca nīvaraṇāni.
3. Này các Tỷ-kheo, để đoạn tận năm triền cái này, Bốn niệm xứ cần phải tu tập. Thế nào là bốn?
Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ nīvaraṇānaṃ pahānāya cattāro satipaṭṭhānā bhāvetabbā. Katame cattāro?
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để nhiếp phục tham ưu ở đời.
Idha, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ;
trú quán thọ trên các thọ, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để nhiếp phục tham ưu ở đời.
vedanāsu ...pe...
trú quán tâm trên tâm, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để nhiếp phục tham ưu ở đời.
citte …
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm để nhiếp phục tham ưu ở đời.
dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.
Này các Tỷ-kheo, để đoạn tận năm triền cái, Bốn niệm xứ cần phải tu tập.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ nīvaraṇānaṃ pahānāya ime cattāro satipaṭṭhānā bhāvetabbā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt