Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Dhammapada 100-115

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Pháp Cú
Dhammapada

VIII. Phẩm Ngàn
8. Sahassavaggo

100. "Dầu nói ngàn ngàn lời,
Nhưng không gì lợi ích,
Tốt hơn một câu nghĩa,
Nghe xong, được tịnh lạc."
100. Sahassamapi ce vācā,
anatthapadasaṃhitā;
Ekaṃ atthapadaṃ seyyo,
yaṃ sutvā upasammati.

101. "Dầu nói ngàn câu kệ
Nhưng không gì lợi ích,
Tốt hơn nói một câu,
Nghe xong, được tịnh lạc."
101. Sahassamapi ce gāthā,
anatthapadasaṃhitā;
Ekaṃ gāthāpadaṃ seyyo,
yaṃ sutvā upasammati.

102 "Dầu nói trăm câu kệ
Nhưng không gì lợi ích,
Tốt hơn một câu pháp,
Nghe xong, được tịnh lạc."
102. Yo ca gāthā sataṃ bhāse,
anatthapadasaṃhitā;
Ekaṃ dhammapadaṃ seyyo,
yaṃ sutvā upasammati.

103. "Dầu tại bãi chiến trường
Thắng ngàn ngàn quân địch,
Tự thắng mình tốt hơn,
Thật chiến thắng tối thượng."
103. Yo sahassaṃ sahassena,
saṅgāme mānuse jine;
Ekañca jeyyamattānaṃ,
sa ve saṅgāmajuttamo.

104. "Tự thắng, tốt đẹp hơn,
Hơn chiến thắng người khác.
Người khéo điều phục mình,
Thường sống tự chế ngự."
104. Attā have jitaṃ seyyo,
yā cāyaṃ itarā pajā;
Attadantassa posassa,
niccaṃ saññatacārino.

105. "Dầu Thiên Thần, Thát Bà,
Dầu Ma vương, Phạm Thiên
Không ai chiến thắng nổi,
Người tự thắng như vậy."
105. Neva devo na gandhabbo,
na māro saha brahmunā;
Jitaṃ apajitaṃ kayirā,
tathārūpassa jantuno.

106. "Tháng tháng bỏ ngàn vàng,
Tế tự cả trăm năm,
Chẳng bằng trong giây lát,
Cúng dường bậc tự tu.
Cùng dường vậy tốt hơn,
Hơn trăm năm tế tự."
106. Māse māse sahassena,
yo yajetha sataṃ samaṃ;
Ekañca bhāvitattānaṃ,
muhuttamapi pūjaye;
Sāyeva pūjanā seyyo,
yañce vassasataṃ hutaṃ.

107. "Dầu trải một trăm năm,
Thờ lửa tại rừng sâu,
Chẳng bằng trong giây lát,
Cúng dường bậc tự tu.
Cúng dường vậy tốt hơn,
Hơn trăm năm tế tự."
107. Yo ca vassasataṃ jantu,
aggiṃ paricare vane;
Ekañca bhāvitattānaṃ,
muhuttamapi pūjaye;
Sāyeva pūjanā seyyo,
yañce vassasataṃ hutaṃ.

108. "Suốt năm cúng tế vật,
Ðể cầu phước ở đời.
Không bằng một phần tư
Kính lễ bậc chánh trực."
108. Yaṃ kiñci yiṭṭhaṃ va hutaṃ va loke,
Saṃvaccharaṃ yajetha puññapekkho;
Sabbampi taṃ na catubhāgameti,
Abhivādanā ujjugatesu seyyo.

109. "Thường tôn trọng, kính lễ
Bậc kỳ lão trưởng thượng,
Bốn pháp được tăng trưởng:
Thọ, sắc, lạc, sức mạnh."
109. Abhivādanasīlissa,
niccaṃ vuḍḍhāpacāyino;
Cattāro dhammā vaḍḍhanti,
āyu vaṇṇo sukhaṃ balaṃ.

110.Dầu sống một trăm năm
Ác giới, không thiền định,
Tốt hơn sống một ngày,
Trì giới, tu thiền định."
110. Yo ca vassasataṃ jīve,
dussīlo asamāhito;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo,
sīlavantassa jhāyino.

111. "Ai sống một trăm năm,
Ác tuệ, không thiền định.
Tốt hơn sống một ngày,
Có tuệ, tu thiền định."
111. Yo ca vassasataṃ jīve,
duppañño asamāhito;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo,
paññavantassa jhāyino.

112 "Ai sống một trăm năm,
Lười nhác không tinh tấn,
Tốt hơn sống một ngày
Tinh tấn tận sức mình."
112. Yo ca vassasataṃ jīve,
kusīto hīnavīriyo;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo,
vīriyamārabhato daḷhaṃ.

113. "Ai sống một trăm năm,
Không thấy pháp sinh diệt,
Tốt hơn sống một ngày,
Thấy được pháp sinh diệt."
113. Yo ca vassasataṃ jīve,
apassaṃ udayabbayaṃ;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo,
passato udayabbayaṃ.

114. "Ai sống một trăm năm,
Không thấy câu bất tử,
Tốt hơn sống một ngày,
Thấy được câu bất tử."
114. Yo ca vassasataṃ jīve,
apassaṃ amataṃ padaṃ;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo,
passato amataṃ padaṃ.

115. "Ai sống một trăm năm,
Không thấy pháp tối thượng,
Tốt hơn sống một ngày,
Thấy được pháp tối thượng."
115. Yo ca vassasataṃ jīve,
apassaṃ dhammamuttamaṃ;
Ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo,
passato dhammamuttamaṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt